Xin chào Radanhadat.vn, tôi có một tình huống cần sự tư vấn của bạn như sau:
Năm 1993, bố mẹ tôi có mua một thửa đất rộng tại một vùng ven thành phố, với ý định để sau này khi tôi lập gia đình sẽ có nơi ở ổn định. Khi tôi kết hôn vào năm 1995, bố mẹ đã cho phép vợ chồng tôi xây dựng nhà và sinh sống trên mảnh đất này. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng đất, bố mẹ tôi không hề làm thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu đất mà chỉ nói rằng cho vợ chồng tôi ở nhờ.
Đến năm 2000, chính quyền địa phương tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho toàn bộ khu vực mà không cần người dân tự kê khai. Do đó, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp cho vợ chồng tôi và chúng tôi đã sinh sống ổn định ở đây từ đó đến nay.
Hiện nay, do có mâu thuẫn gia đình, bố mẹ tôi yêu cầu vợ chồng tôi trả lại mảnh đất này. Vậy trong tình huống này, tôi xin hỏi bố mẹ tôi có quyền đòi lại đất đã tặng không? Rất mong nhận được sự tư vấn từ bạn, xin cảm ơn!
Dựa trên thông tin đã được cung cấp, Radanhadat.vn xin tư vấn như sau:
Quy định chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Căn cứ vào điểm b.2 tiểu mục 2.3 mục 2 của Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP, việc hướng dẫn áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình được ban hành vào ngày 10/8/2004 bởi Hội đồng Thẩm phán – Toà án nhân dân tối cao được quy định như sau:
“Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tại thời điểm giao kết vi phạm các điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2.3 mục 2 này, nhưng sau đó đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 mà có phát sinh tranh chấp và từ ngày 01/7/2004 mới có yêu cầu Tòa án giải quyết, thì không coi là hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện này”.
Nguồn: Luật Việt Nam
Theo đó, việc bố mẹ bạn mua đất từ người khác bằng giấy viết tay vào năm 1993 đã diễn ra trước thời hạn ngày 01/7/2004 và không xảy ra bất kỳ tranh chấp nào. Vì vậy, giao dịch này không vi phạm các quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Điều 30 Luật Đất đai năm 1993. Do đó, việc mua bán này đã tạo ra quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với bố mẹ bạn theo quy định tại Chương 4 Luật Đất đai năm 1993, được sửa đổi bổ sung năm 1998.
Quy định tặng cho nhà đất
Căn cứ theo quy định tại Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 về việc tặng cho bất động sản:
“Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc có chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền và phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký”.
Nguồn: Luật Việt Nam
Theo đó, có một số yêu cầu pháp lý cần tuân thủ như sau:
- Việc tặng cho bất động sản phải được thực hiện thông qua văn bản có công chứng hoặc chứng thực, hoặc phải đăng ký nếu bất động sản thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
- Hợp đồng tặng cho bất động sản sẽ có hiệu lực từ thời điểm được đăng ký; trong trường hợp bất động sản không cần đăng ký quyền sở hữu, hợp đồng sẽ có hiệu lực từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Vì vậy, việc bố mẹ bạn cho phép vợ chồng bạn sinh sống trên thửa đất chỉ được coi là cho ở nhờ, chứ không phải là hành động tặng cho. Do đó, không hình thành quyền và nghĩa vụ pháp lý của người sử dụng đất đối với quyền sở hữu mảnh đất này.
Quy định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp
Hai vợ chồng bạn đã đứng tên sổ đỏ từ năm 2000. Tuy nhiên, việc này không đúng đối tượng được quy định tại khoản 2&3 Điều 106, Luật Đất Đai 2013 có quy định về việc đính chính và thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp như sau:
2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
Nguồn: Luật Việt Nam
Nếu việc cấp sổ đỏ cho vợ chồng bạn không đúng theo quy định nêu trên thì vợ chồng bạn có thể bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện thủ tục cấp đổi mới cho bố mẹ bạn. Tuy nhiên, nếu vợ chồng bạn đã chiếm hữu mảnh đất này không có căn cứ pháp luật liên tục, công khai trong thời hạn 30 năm, thì có thể được Tòa án xem xét công nhận quyền sử dụng đất nếu không có tranh chấp phát sinh.
Kết luận
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Radanhadat.vn về việc đòi lại đất đã tặng cho dựa trên thông tin đã nhận được. Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc về vấn đề pháp lý, đừng quên đặt câu hỏi cho Radanhadat.vn để nhận được câu trả lời nhanh và chính xác nhất!
***Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Radanhadat.vn thực hiện tài liệu này với mục đích cung cấp thông tin tham khảo. Thông tin có thể được thay đổi mà không cần thông báo trước.
Chúng tôi nỗ lực thực hiện và đảm bảo tính chính xác của tài liệu nhưng không chịu trách nhiệm về tổn thất hoặc hậu quả từ việc sử dụng thông tin trong đây.
Chúng tôi xử lý thông tin dựa trên nguồn đáng tin cậy, nhưng chúng tôi không kiểm chứng nguồn tin và không đảm bảo tính chính xác.
Radanhadat.vn sở hữu độc quyền tài liệu và nội dung bên trong. Tài liệu không được phép sao chép toàn bộ hoặc một phần mà không có sự đồng ý của Radanhadat.vn.
>> Xem thêm: Vi bằng là gì? Giá trị pháp lý của vi bằng như thế nào?