Xin hỏi Radanhadat.vn: Hiện tại, tôi đang muốn làm sổ đỏ cho mảnh đất rộng 550m2 do ông bà tôi khai hoang từ năm 1982. Sau khi ông bà mất, nhà tôi có chôn cất ông bà trên mảnh đất đó và xung quanh trồng cây ăn quả. Đất của hàng xóm xung quanh đều đã được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên, khi tôi nộp hồ sơ xin cấp sổ đỏ thì địa chính xã trả lời không cấp sổ đỏ cho đất có mồ mả. Xin hỏi điều này có đúng với quy định hay không? Và căn cứ vào pháp lý nào?

    Để giải thích cụ thể cho trường hợp này, mời bạn cùng theo dõi nội dung chi tiết sau đây của Radanhadat.vn:

    Các trường hợp không được cấp sổ đỏ cho đất có mồ mả

    Căn cứ vào quy định tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, các trường hợp không cấp sổ đỏ cho đất được quy định như sau:

    1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.

    2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

    3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

    4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

    5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    7. Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

    Nguồn: Luật Việt Nam

    Các trường hợp được cấp sổ đỏ đối với đất có mồ mả có giấy tờ

    Các quy định pháp luật về việc cấp sổ đỏ cho đất có mồ mả
    Các quy định pháp luật về việc cấp sổ đỏ cho đất có mồ mả

    Căn cứ vào quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, việc cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có một trong các loại giấy tờ sau đây:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    Nguồn: Luật Việt Nam

    Trường hợp đất có mồ mả nhưng không cấp giấy tờ có được cấp sổ đỏ không?

    Căn cứ theo Điều 101 Luật Đất đai 2013, việc cấp sổ đỏ cho đất có mồ mã mà không có giấy tờ được điều chỉnh một cách linh hoạt và phải đảm bảo phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trường hợp:

    Hộ gia đình, cá nhân đang sở hữu và sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 của Luật này, nhưng có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Nguồn: Luật Việt Nam

    Kết luận

    Như vậy, có thể hiểu như sau: Nếu bạn không thuộc các trường hợp không được cấp sổ đỏ và vẫn có những giấy tờ đáp ứng quy định trên thì bạn vẫn được cấp sổ đỏ cho đất có mồ mả. Việc cán bộ giải thích như trên là không hợp lý. Việc có mồ mả trên đất thì khi cấp sổ đỏ, những ngôi mộ này phải được xác định, ghi cụ thể về vị trí và diện tích phần mộ đó.

    Trên đây là nội dung tư vấn của Radanhadat.vn về vấn đề “có được cấp sổ đỏ cho đất có mồ mả hay không?” dựa trên những thông tin đã nhận được. Hy vọng sẽ giúp bạn đọc giải đáp được thắc mắc đầy đủ và chi tiết nhất.

    >> Xem thêm: Sổ đỏ đứng tên người đã mất có được xin cấp lại hay không?

    Chia sẻ.
    error: Nội dung này đã được bảo vệ!!