“Xin chào Radanhadat, tôi có vấn đề như sau: ông bà tôi có sở hữu một mảnh đất và đã được cấp sổ đỏ. Ông bà mất vào năm 2015. Khi chúng tôi muốn thực hiện thủ tục thừa kế thì phát hiện sổ đỏ đã bị mất. Vậy chúng tôi có thể xin cấp lại sổ đỏ này được không? Nếu không thì có cách nào để chia thừa kế?”

    Khánh, 18/3/24

    Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Radanhadat.vn. Dưới đây là giải đáp cho thắc mắc “Sổ đỏ đứng tên người đã mất có được xin cấp lại hay không?”

    Sổ đỏ đứng tên người đã mất có được xin cấp lại hay không?

    Theo quy định tại Điểm k, Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi người sử dụng đất đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đã bị mất.

    Để thực hiện thủ tục cấp lại sổ đỏ, người thừa kế cần được công nhận là người sử dụng đất đối với mảnh đất này, tức là xác lập quyền tài sản đối với di sản thừa kế.  Điều này có thể được thực hiện bằng cách khai nhận di sản thừa kế (theo Điều 58 Luật Công chứng năm 2014) hoặc thông qua thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (theo Điều 57 Luật Công chứng năm 2014). Cụ thể:

    • Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế: Người thừa kế theo quy định pháp luật có quyền yêu cầu việc công chứng Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Trong trường hợp này, người thừa kế có thể tặng toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được thừa kế cho người thừa kế khác.
    • Văn bản khai nhận di sản thừa kế: Người duy nhất được hưởng di sản theo quy định pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo quy định pháp luật mà không có thỏa thuận phân chia di sản, có quyền yêu cầu việc công chứng Văn bản khai nhận di sản.

    Quá trình khai nhận di sản thừa kế trong trường hợp mất sổ đỏ được thực hiện theo các bước sau:

    1. Người thừa kế cần yêu cầu UBND cấp xã (văn phòng đăng ký nhà đất) xác nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất, để văn phòng công chứng có căn cứ thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế.
    2. Nộp hồ sơ yêu cầu công chứng cho bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh hoặc thành phố nơi có tài sản bất động sản. Hồ sơ phải đầy đủ các giấy tờ và tài liệu theo quy định tại Điều 40, 57 và 58 của Luật Công chứng năm 2014, bao gồm:
    • Phiếu yêu cầu công chứng.
    • Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người đã qua đời và người yêu cầu công chứng.
    • Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh sự qua đời của người để lại di sản.
    • Dự thảo văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có).
    • Các giấy tờ cá nhân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú của người thừa kế.
    • Giấy xác nhận từ UBND cấp xã về quyền sở hữu mảnh đất.
    1. Sau khi hoàn tất thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc khai nhận di sản thừa kế, người thừa kế tiến hành thủ tục xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Nếu không xin cấp lại sổ đỏ thì có cách nào để chia thừa kế?

    Người thừa kế theo quy định pháp luật có thể nhận thừa kế thông qua Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế:

    1. Đầu tiên, người thừa kế cần yêu cầu UBND cấp xã (văn phòng đăng ký nhà đất) xác nhận quyền sở hữu mảnh đất, nhằm cung cấp căn cứ cho văn phòng công chứng khi thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế.
    2. Nộp hồ sơ yêu cầu công chứng tới bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh hoặc thành phố nơi có tài sản bất động sản (mảnh đất X). Hồ sơ cần bao gồm đầy đủ các giấy tờ và tài liệu theo quy định tại Điều 40, 57 và 58 của Luật Công chứng năm 2014, bao gồm:
    • Phiếu yêu cầu công chứng.
    • Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng.
    • Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh việc người để lại di sản đã qua đời.
    • Dự thảo Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có).
    • Các giấy tờ cá nhân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú của người thừa kế.
    • Giấy xác nhận từ UBND cấp xã về quyền sở hữu mảnh đất.
    1. Sau khi hồ sơ và giấy tờ được nộp đầy đủ, Công chứng viên sẽ tiến hành xem xét và kiểm tra. Nếu hồ sơ đủ điều kiện, tổ chức công chứng sẽ tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng. Sau đó, thông tin về di sản thừa kế bao gồm họ tên người để lại di sản, người nhận thừa kế, quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế, danh mục di sản thừa kế sẽ được công khai trong thời gian 15 ngày tại trụ sở UBND cấp xã, phường, thị trấn cuối cùng nơi người để lại di sản có thường trú.
    2. Sau khi kết quả công khai không có khiếu nại hoặc tố cáo, tổ chức công chứng sẽ hướng dẫn người thừa kế ký Văn bản khai nhận di sản hoặc Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Đây là căn cứ để xác lập quyền sở hữu tài sản của người thừa kế đối với các di sản thừa kế.

    Tuy nhiên, khuyến nghị người thừa kế thực hiện các thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, như đã được tư vấn trong Mục 1, để đảm bảo được sở hữu đầy đủ các quyền liên quan đến việc sử dụng đất.

    Nguồn: LuatVietNam

    >> Xem thêm bài viết:

    Chia sẻ.
    error: Nội dung này đã được bảo vệ!!