Khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, cá nhân và tổ chức cần phải đóng các khoản thuế và lệ phí như thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), lệ phí trước bạ, lệ phí thẩm định… Trong đó, lệ phí trước bạ nhà đất là gì là câu hỏi được nhiều người thắc mắc nhất. Để hiểu rõ hơn về các quy định liên quan đến lệ phí trước bạ, hãy theo dõi bài viết chi tiết của Radanhadat.vn dưới đây.
Lệ phí trước bạ nhà đất là gì?
Lệ phí trước bạ là khoản tiền mà bạn phải trả khi đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản cố định như bất động sản, ô tô, xe máy, v.v. Khoản phí này phải được kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi bạn chính thức sử dụng tài sản. Còn được gọi là thuế trước bạ, lệ phí này là nghĩa vụ tài chính mà tổ chức hoặc cá nhân cần thực hiện để tuân thủ quy định của nhà nước. Số tiền lệ phí trước bạ được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị của tài sản mà bạn đăng ký.
Khi nào bạn phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất?
Bạn cần nộp lệ phí trước bạ khi thực hiện đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng bất động sản tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây là khoản tiền bạn phải trả cho ngân sách nhà nước khi chính thức xác nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sử dụng đất. Nếu bạn là cá nhân hoặc tổ chức muốn đăng ký quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở, bạn sẽ phải nộp lệ phí trước bạ trước khi hoàn tất thủ tục đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
Công thức tính lệ phí trước bạ nhà đất năm 2024
Để tính toán lệ phí trước bạ nhà đất phải nộp, mọi người sẽ sử dụng công thức sau: Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x Tỷ lệ phần trăm lệ phí trước bạ. Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo các quy định cụ thể cho từng loại tài sản nhà hoặc đất.
Tính giá trị đất tính lệ phí trước bạ
Để xác định giá trị đất tính lệ phí trước bạ, bạn có thể sử dụng công thức sau: Giá trị đất tính lệ phí trước bạ = Diện tích đất (m2) x Giá một mét vuông đất (đồng/m2). Trong đó:
- Diện tích đất là toàn bộ diện tích thửa đất mà bạn đang quản lý và sử dụng hợp pháp. Diện tích này được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung cấp kết quả cho cơ quan thuế thông qua “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai.”
- Giá một mét vuông đất là mức giá được quy định trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thông báo dựa trên quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Lưu ý:
- Nếu giá đất ghi trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, thì giá tính lệ phí trước bạ sẽ là giá ghi trong hợp đồng chuyển nhượng. Ngược lại, nếu giá ghi trong hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố, thì giá tính lệ phí trước bạ sẽ là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Trong trường hợp bạn đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp lệ phí trước bạ, nhưng sau đó được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích mới yêu cầu nộp lệ phí trước bạ, thì giá tính lệ phí trước bạ sẽ là giá đất theo mục đích sử dụng mới tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật tại thời điểm tính lệ phí.
Tính giá trị nhà tính lệ phí trước bạ
Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ được tính bằng công thức: Diện tích nhà (m2) x Giá một mét vuông nhà (đồng) x Tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà. Trong đó:
- Diện tích nhà là toàn bộ diện tích sàn nhà, bao gồm cả các công trình phụ kèm theo, thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bạn.
- Giá một mét vuông nhà là giá xây dựng mới một mét vuông sàn nhà cho từng loại và hạng nhà, được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo pháp luật xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
- Sở Tài chính, cùng với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan, sẽ xây dựng bảng giá này và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
- Tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, phản ánh tình trạng và độ xuống cấp của nhà.
Lưu ý:
- Nếu giá nhà ghi trong hợp đồng mua bán cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố, thì giá tính lệ phí trước bạ sẽ theo giá trong hợp đồng. Nếu giá trong hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, thì giá tính lệ phí trước bạ sẽ theo giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố.
- Đối với nhà chung cư, giá tính lệ phí trước bạ không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung. Nếu hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn không tách riêng kinh phí bảo trì, thì giá tính lệ phí trước bạ sẽ là tổng giá trị ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn bán nhà.
Ai phải nộp lệ phí trước bạ? Ai không cần nộp?
Khi thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản như mua bán hoặc chuyển nhượng, việc xác định rõ các đối tượng cần phải nộp lệ phí trước bạ là rất quan trọng. Tuy nhiên, không phải tất cả các tài sản đều phải nộp lệ phí trước bạ. Một số đối tượng và trường hợp cụ thể được quy định rõ ràng là phải nộp lệ phí trước bạ, trong khi một số khác được miễn.
Những đối tượng phải đóng lệ phí trước bạ
Theo Điều 3 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP và các sửa đổi bổ sung trong Thông tư 13/2022/TT-BTC, các đối tượng cần nộp lệ phí trước bạ bao gồm:
- Nhà ở: Bao gồm nhà ở, nhà làm việc và nhà sử dụng cho các mục đích khác.
- Đất: Bao gồm tất cả các loại đất, cả đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp.
- Súng: Súng săn và súng dùng cho tập luyện, thi đấu thể thao.
- Tàu thủy: Các loại tàu, bao gồm sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, và tàu lặn. Lưu ý là ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động không thuộc đối tượng này.
- Thuyền: Bao gồm thuyền, cả du thuyền, phải được đăng ký quyền sở hữu với cơ quan nhà nước.
- Tàu bay: Các loại máy bay.
- Xe máy: Bao gồm xe mô tô hai bánh, xe gắn máy, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số.
- Ô tô và xe kéo: Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, và các loại xe tương tự ô tô cần phải đăng ký và gắn biển số.
- Bộ phận thay thế của tài sản: Các bộ phận như vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, hoặc thân máy của tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Những đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ
Theo Điều 10 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP, một số trường hợp được miễn lệ phí trước bạ bao gồm:
- Nhà, đất của cơ quan đại diện ngoại giao: Các trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, các cơ quan lãnh sự của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam, cùng với nhà ở của người đứng đầu các cơ quan này. Điều này cũng áp dụng cho các tài sản liên quan theo quy định về quyền ưu đãi, miễn trừ.
- Tài sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài: Bao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên của các cơ quan đại diện quốc tế, và các tổ chức, cá nhân nước ngoài khác được miễn theo các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Đất giao hoặc cho thuê với một lần thanh toán: Đất được giao hoặc cho thuê với hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, sử dụng vào mục đích công cộng, thăm dò khoáng sản, nghiên cứu khoa học, hoặc đầu tư xây dựng hạ tầng. Trường hợp đăng ký quyền sở hữu để cho thuê hoặc tự sử dụng thì vẫn phải nộp lệ phí.
- Đất sản xuất nông nghiệp và các mục đích liên quan: Đất được giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng cho mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, hoặc đất tự khai hoang phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt.
- Đất thuê hàng năm: Đất thuê từ nhà nước theo hình thức trả tiền thuê hàng năm hoặc thuê từ tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng hợp pháp.
- Nhà, đất làm nghĩa trang: Đất sử dụng cho mục đích nghĩa trang, nghĩa địa.
- Nhà, đất thừa kế hoặc quà tặng: Nhà, đất nhận thừa kế hoặc quà tặng giữa các thành viên trong gia đình như vợ chồng, cha mẹ và con cái, ông bà và cháu, anh chị em ruột.
- Nhà ở xây dựng riêng lẻ: Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tạo lập theo hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo Luật Nhà ở 2014.
- Tài sản cho thuê tài chính: Tài sản cho thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc hợp đồng thuê.
- Tài sản đặc biệt phục vụ quốc phòng, an ninh: Các tài sản đặc biệt hoặc chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh, bao gồm nhà, đất, tàu thủy, thuyền, ô tô và xe máy thuộc danh mục tài sản đặc biệt.
- Nhà, đất phục vụ cơ quan nhà nước: Nhà, đất thuộc tài sản công dùng làm trụ sở của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị và các tổ chức công lập khác.
- Nhà, đất được bồi thường hoặc tái định cư: Nhà, đất được bồi thường hoặc tái định cư khi bị thu hồi bởi nhà nước, bao gồm cả trường hợp mua bằng tiền bồi thường.
Địa điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất
Khi thực hiện các thủ tục liên quan đến lệ phí trước bạ nhà đất, bạn cần nộp hồ sơ khai lệ phí tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ giải quyết các thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất, quyền sử hữu nhà. Cơ quan này thường là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc tỉnh, tùy theo địa phương nơi bạn thực hiện giao dịch.
Thời gian nộp lệ phí trước bạ
Lệ phí trước bạ cần được nộp trong thời hạn tối đa là 30 ngày, tính từ ngày bạn nhận được thông báo từ cơ quan thuế. Nếu bạn được phép ghi nợ lệ phí trước bạ, thời hạn nộp cũng là 30 ngày kể từ ngày thông báo, nhưng bạn có thể thực hiện thanh toán sau khi được cấp giấy phép ghi nợ theo quy định.
Trên đây là phần giải đáp chi tiết của radanhadat.vn cho câu hỏi lệ phí trước bạ nhà đất là gì. Hiểu rõ về lệ phí trước bạ nhà đất không chỉ giúp bạn thực hiện các giao dịch một cách chính xác mà còn tránh được những rắc rối pháp lý không đáng có. Bằng cách nắm bắt thông tin chi tiết về quy định, đối tượng phải nộp và các trường hợp được miễn, bạn có thể tiết kiệm thời gian và công sức trong quá trình xử lý hồ sơ.
***Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Radanhadat.vn thực hiện tài liệu này với mục đích cung cấp thông tin tham khảo. Thông tin có thể được thay đổi mà không cần thông báo trước.
Chúng tôi nỗ lực thực hiện và đảm bảo tính chính xác của tài liệu nhưng không chịu trách nhiệm về tổn thất hoặc hậu quả từ việc sử dụng thông tin trong đây.
Chúng tôi xử lý thông tin dựa trên nguồn đáng tin cậy, nhưng chúng tôi không kiểm chứng nguồn tin và không đảm bảo tính chính xác.
Radanhadat.vn sở hữu độc quyền tài liệu và nội dung bên trong. Tài liệu không được phép sao chép toàn bộ hoặc một phần mà không có sự đồng ý của Radanhadat.vn.