Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là tên gọi phổ biến mà người dân Việt Nam thường dùng để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tên gọi này xuất phát từ màu sắc của giấy chứng nhận, thường có màu đỏ, do đó được gọi là “sổ đỏ”.
Theo quy định tại Khoản 16, Điều 3 của Luật Đất đai năm 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được coi là chứng thư pháp lý do Nhà nước cấp. Chứng nhận này xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu các tài sản khác gắn liền với đất một cách hợp pháp cho người có quyền sử dụng và sở hữu.
Để biết làm sổ đỏ hết bao nhiêu tiền và các khoản phí cụ thể, hãy cùng radanhadat.vn đi tìm câu trả lời cụ thể trong bài viết dưới đây.
Bài viết không nêu cụ thể mức phí vì mức thu có thể khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp và từng thửa đất.
Khoản 3 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.”
Theo Khoản 1 Điều 63 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nghĩa vụ tài chính bao gồm:
- Tiền sử dụng đất: Phí thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật.
- Tiền thuê đất: Đối với trường hợp thuê đất dài hạn hoặc ngắn hạn, người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất định kỳ.
- Các loại thuế liên quan đến đất đai: Bao gồm thuế thu nhập cá nhân (nếu có) và các loại thuế khác theo quy định hiện hành.
- Lệ phí trước bạ: Phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghĩa vụ tài chính khác: Các khoản phí, lệ phí khác do cơ quan thuế xác định theo quy định của pháp luật.
Lưu ý:
- Miễn giảm nghĩa vụ tài chính: Một số trường hợp được miễn giảm các nghĩa vụ tài chính như thừa kế giữa vợ chồng, cha mẹ với con cái, ông bà với cháu nội, cháu ngoại,… theo quy định tại Luật Đất đai và các văn bản pháp luật liên quan.
- Ghi nợ nghĩa vụ tài chính: Trong một số trường hợp, người sử dụng đất có thể được ghi nợ nghĩa vụ tài chính, nghĩa là sẽ thanh toán các khoản này trong tương lai theo thỏa thuận với cơ quan chức năng.
- Trả tiền thuê đất hàng năm: Đối với những người thuê đất, việc thanh toán tiền thuê đất hàng năm là bắt buộc để đảm bảo quyền sử dụng đất hợp pháp và được cấp Giấy chứng nhận ngay sau khi hoàn tất các nghĩa vụ tài chính.
Khi được cấp Giấy chứng nhận, người sử dụng đất phải nộp các khoản tiền theo thông báo của cơ quan thuế như sau:
Tiền sử dụng đất
Tiền sử dụng đất là khoản phí mà người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước khi được giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, hoặc khi được công nhận quyền sử dụng đất theo Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013.
Tiền sử dụng đất phải được nộp trong các trường hợp sau:
1. Khi công nhận quyền sử dụng đất
Theo Khoản 9 Điều 3 Luật Đất đai 2013, công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc từ việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
Chỉ một số trường hợp được cấp Giấy chứng nhận khi công nhận quyền sử dụng đất mới phải nộp tiền sử dụng đất, cụ thể:
Theo Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013 và hướng dẫn tại Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và có thể phải nộp tiền sử dụng đất nếu đủ các điều kiện sau:
- Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/07/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai.
- Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khi giao đất
Theo Điều 55 và Điểm b, Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất trong các trường hợp sau phải nộp tiền sử dụng đất khi được cấp Giấy chứng nhận:
- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở.
- Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
- Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Tiền thuê đất
Theo Điều 56 và Điểm b, Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất phải trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả một lần cho cả thời gian thuê khi được Nhà nước cho thuê đất.
Lệ phí trước bạ
Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau:
Công thức tính lệ phí trước bạ:
Lệ phí trước bạ=(Giá 1m² đất tại Bảng giá đất×Diện tích)×0.5%
- Giá 1m² đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai.
- Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân được Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan thuế.
Lưu ý:
Nếu đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành, thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = Giá đất tại Bảng giá đất × | Thời hạn thuê đất 70 Năm |

Lệ phí cấp giấy chứng nhận
Theo Khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp Giấy chứng nhận do Hội đồng Nhân dân (HĐND) cấp tỉnh quyết định, do đó mức thu có thể khác nhau tùy từng tỉnh, thành.
Ngoài ra, người sử dụng đất còn phải nộp thêm phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, mức phí này được địa phương quy định riêng.
Kết Luận
Trên đây là các khoản tiền phải nộp khi làm Sổ đỏ trong các trường hợp:
- Công nhận quyền sử dụng đất (đất khai hoang, đất của cha ông để lại đã sử dụng ổn định lâu dài,…).
- Được Nhà nước giao đất.
- Được Nhà nước cho thuê đất.
Các khoản tiền này đại diện cho nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện theo quy định pháp luật.
Lưu ý: Các quy định pháp luật có thể thay đổi theo thời gian. Người thực hiện thủ tục nên kiểm tra các văn bản pháp luật mới nhất hoặc tư vấn với các chuyên gia pháp lý để đảm bảo tuân thủ đúng quy định hiện hành.
***Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Radanhadat.vn thực hiện tài liệu này với mục đích cung cấp thông tin tham khảo. Thông tin có thể được thay đổi mà không cần thông báo trước.
Chúng tôi nỗ lực thực hiện và đảm bảo tính chính xác của tài liệu nhưng không chịu trách nhiệm về tổn thất hoặc hậu quả từ việc sử dụng thông tin trong đây.
Chúng tôi xử lý thông tin dựa trên nguồn đáng tin cậy, nhưng chúng tôi không kiểm chứng nguồn tin và không đảm bảo tính chính xác.
Radanhadat.vn sở hữu độc quyền tài liệu và nội dung bên trong. Tài liệu không được phép sao chép toàn bộ hoặc một phần mà không có sự đồng ý của Radanhadat.vn.