Theo Khoản 3 điều 138 Luật Đất đai năm 2024 – luật cấp sổ đỏ mới nhất 2024 thì đất không có giấy tờ trước ngày 01/02/204 sẽ được cấp Sổ đỏ khi đáp ứng đủ điều kiện quy định. Đây là một trong những nội dung mới được sửa đổi, bổ sung tại Quốc hội khóa XV và chính thức thông qua ngày 18/01/2024.
Luật cấp sổ đỏ mới nhất 2024 về trường hợp đất không có giấy tờ
Luật Đất đai 2024 đã chia các nhóm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất không giấy tờ, bao gồm:
Đất được sử dụng trước ngày 18/12/1980 và không có tranh chấp
Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 không có giấy tờ, nay được UBND cấp xã, huyện nơi có đất xác nhận không thuộc diện tranh chấp thì quy định về việc cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất như sau:
Trường hợp là thửa đất có nhà ở và công trình phục vụ đời sống người dân có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở được quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này thì diện tích phần đất ở được xác định là toàn bộ thửa đất đó và người sở hữu không phải nộp tiền sử dụng đất.
Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này thì được xác định theo hiện trạng sử dụng, cụ thể như sau:
Nguồn: Tạp chí điện tử Luật sư Việt Nam
- Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại điểm c khoản này.
- Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Đất được sử dụng từ 18/12/1980 đến trước 15/10/1993 và không có tranh chấp
Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ 18/12/1980 đến trước 15/10/1993 không có giấy tờ, nay được UBND cấp xã, huyện nơi có đất xác nhận không thuộc diện tranh chấp thì được cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất theo quy định như sau:
Đối với thửa đất có nhà ở, công trình phục vụ đời sống có diện tích bằng/lớn hơn hạn mức công nhận:
Đối với thửa/mảnh đất có nhà ở và công trình phục vụ đời sống người dân có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức được công nhận ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này thì diện tích đất ở sẽ được công nhận bằng hạn mức theo quy định và không cần phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm này thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó và người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở tại điểm này.
Nguồn: Tạp chí điện tử Luật sư Việt Nam
Đối với thửa đất có nhà ở, công trình phục vụ đời sống có diện tích nhỏ hạn mức công nhận:
Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất;
Nguồn: Tạp chí điện tử Luật sư Việt Nam
Đối với thửa đất được sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh:
Trường hợp thửa đất được sử dụng cho mục đích sản xuất – kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại – dịch vụ thì được công nhận là đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp dựa theo quy định tại điểm c khoản 1 của Điều này.
Đối với diện tích đất còn lại sau khi đã xác định dựa trên điểm a và c của khoản này:
Phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định căn cứ theo quy định tại điểm a và c của khoản này thì được xác định dựa trên hiện trạng sử dụng cụ thể:
- Hiện trạng sử dụng đất là đất phi nông nghiệp mà không phải đất ở thì được công nhận dựa theo quy định tại điểm c của Khoản này;
- Hiện trạng sử dụng đất là đất nông nghiệp thì được công nhận dựa theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng có nhu cầu công nhận vào mục đích phi nông nghiệp (với điều kiện phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện/đô thị/ nông thôn) thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Đất được sử dụng từ 15/10/1993 đến trước 01/07/2014 và không có tranh chấp
Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ 15/10/1993 đến trước 01/07/2014 không có giấy tờ, nay được UBND cấp xã, huyện nơi có đất xác nhận không thuộc diện tranh chấp thì được cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất theo quy định như sau:
Đối với thửa đất có nhà ở, công trình phục vụ đời sống có diện tích bằng/lớn hơn hạn mức công nhận:
Đối với thửa/mảnh đất có nhà ở và công trình phục vụ đời sống người dân có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức được công nhận ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này thì diện tích đất ở sẽ được công nhận bằng hạn mức theo quy định và không cần phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm này thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó và người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở tại điểm này.
Nguồn: Tạp chí điện tử Luật sư Việt Nam
Đối với thửa đất có nhà ở, công trình phục vụ đời sống có diện tích nhỏ hạn mức công nhận:
Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất;
Nguồn: Tạp chí điện tử Luật sư Việt Nam
Đối với thửa đất được sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh:
Trường hợp thửa đất được sử dụng cho mục đích sản xuất – kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại – dịch vụ thì được công nhận là đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp dựa theo quy định tại điểm c khoản 1 của Điều này.
Đối với diện tích đất còn lại sau khi đã xác định dựa trên điểm a và c của khoản này:
Phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định căn cứ theo quy định tại điểm a và c của khoản này thì được xác định dựa trên hiện trạng sử dụng cụ thể:
- Hiện trạng sử dụng đất là đất phi nông nghiệp mà không phải đất ở thì được công nhận dựa theo quy định tại điểm c của Khoản này;
- Hiện trạng sử dụng đất là đất nông nghiệp thì được công nhận dựa theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng có nhu cầu công nhận vào mục đích phi nông nghiệp (với điều kiện phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện/đô thị/ nông thôn) thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, chủ sở hữu sau khi được cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất quy định trên cần phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền cấp sổ đỏ mới nhất được quy định ra sao?
Căn cứ vào Điều 219 Luật Đất đai năm 2014, thẩm quyền cấp sổ đỏ được thực hiện theo quy định cụ thể như sau:
Đối với các trường hợp đăng ký lần đầu:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất cho tổ chức trong nước; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định trên;
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất cho cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân) và cộng đồng dân cư;
Nguồn: Luật Việt Nam
Đối với các trường hợp đăng ký biến động:
Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
Tổ chức đăng ký đất đai, Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận vào giấy chứng nhận đã cấp.
Nguồn: Điều 136 dự thảo Luật Đất đai 2024
Kết luận
Bài viết trên đây là các thông tin về luật cấp sổ đỏ mới nhất 2024 được Radanhadat.vn cập nhật và chia sẻ đến bạn đọc. Hy vọng sẽ giúp bạn hiểu và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình nộp hồ sơ để cấp sổ đỏ.
>> Xem thêm: Quy định cấp sổ đỏ 2024: Cần giấy tờ gì? Thủ tục ra sao?