Hiện nay, thủ tục làm sổ đỏ, sổ hồng luôn thu hút nhiều sự quan tâm của người dân do đây là một trong những giấy tờ quan trọng và khó thực hiện. Dưới đây, Radanhadat.vn sẽ giải thích chi tiết về quy định cấp sổ đỏ 2024, hồ sơ, thủ tục,… cùng theo dõi nhé!
Sổ đỏ, sổ hồng là giấy gì?
Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”
Nguồn: Luật Việt Nam
Như vậy, có thể hiểu sổ đỏ, sổ hồng là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất dựa trên màu sắc của sổ. Tính pháp lý của 2 sổ này là như nhau.
Quy định cấp sổ đỏ online mới nhất năm 2024
Khoản 7, Điều 1, Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi Khoản 6, Điều 60, Nghị định 43/2014/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính về đất đai trên môi trường điện tử – tức cấp sổ đỏ online quy định: Căn cứ điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai đang quản lý, cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Điều 60, Nghị định 43/2014/NĐ-CP có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định của Chính phủ.
Nguồn: Bất động sản
Theo đó, dựa trên Nghị định 10/2023/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực từ ngày 20/05/2023, người dân có thể thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ online theo các bước như sau:
- Bước 1: Tiến hành đăng ký thủ tục cấp sổ đỏ online theo quy định tại Cổng dịch vụ công.
- Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ của người dân và giải quyết theo đúng các thủ tục hành chính về đất đai đã được quy định.
- Bước 3: Sau quá trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ trả kết quả xét duyệt tại trụ sở cơ quan, dịch vụ bưu chính hoặc tại địa điểm theo yêu cầu.
Quy định cấp sổ đỏ 2024 đối với Condotel, Villas, Officetel
Quy định cấp sổ đỏ 2024 cho Condotel được căn cứ vào Khoản 3, Điều 1, Nghị định 10/2023/NĐ-CP bổ sung cho Khoản 5, Điều 32, Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
Về điều kiện xây dựng:
Nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng, kinh doanh bất động sản, các công trình xây dựng sử dụng lưu trú du lịch như căn hộ du lịch (Condotel), biệt thự du lịch (Resort villa), căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú, thương mại dịch vụ (Officetel) theo quy định của pháp luật về du lịch trên đất thương mại, dịch vụ sẽ được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ. Thời hạn sử dụng đất áp dụng theo quy định tại Khoản 3, Điều 126 và Khoản 1, Điều 128, Luật Đất đai năm 2013.
Nguồn: Bất động sản
Về trách nhiệm:
Theo Nghị định 10/2023/NĐ-CP, chủ sở hữu công trình xây dựng là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về các vấn đề sau:
- Phải đáp ứng đủ điều kiện về xây dựng, kinh doanh bất động sản,… theo quy định của pháp luật.
- Phải thể hiện đầy đủ thông tin thửa đất trên sổ đỏ đúng mục đích cũng như thời hạn sử dụng theo quy định.
Về thời hạn sở hữu:
Tùy vào mục đích sử dụng và căn cứ vào Điều 126 & 128, Luật Đất đai 2013, thời hạn sở hữu Condotel được quy định như sau:
Nguồn: Bất động sản
- Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; cá nhân, hộ gia đình, tổ chức để sử dụng vào mục đích dịch vụ, thương mại làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin thuê đất, giao đất nhưng không quá 50 năm.
- Với những dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn cho thuê đất, giao đất không quá 70 năm.
- Với những dự án kinh doanh nhà ở để bán/để bán kết hợp với cho thuê/để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án và người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Về gia hạn, chuyển nhượng:
Trường hợp hết đã thời hạn sử dụng đất theo quy định, người dân có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì cần xin gia hạn theo đúng thủ tục. Nhà nước sẽ xem xét yêu cầu và thời hạn không vượt quá thời gian được quy định tại Khoản 3, Điều 126 của Luật Đất đai 2013.
Trường hợp cần chuyển quyền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất được quy định là thời gian sử dụng còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sở hữu.
Quy định về thẩm quyền cấp sổ đỏ
Căn cứ vào Nghị định 10/2023/NĐ-CP, thẩm quyền cấp sổ đỏ được quy định cụ thể như sau:
Nguồn: Bất động sản
- Văn phòng đăng ký đất đai: Đối với cơ sở, tổ chức tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai/Văn phòng đăng ký đất đai: Đối với cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Lưu ý rằng, văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai được sử dụng con dấu để thực hiện cấp sổ đỏ và phải xác nhận thay đổi vào sổ đỏ đã cấp.
Quy định về hồ sơ cấp sổ đối với trường hợp mua đất trước 01/07/2014
Việc thực hiện cấp sổ hồng đối với trường hợp đã chuyển quyền sở hữu trước ngày 01/07/2014 đã được cấp sổ nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền, hồ sơ cần chuẩn bị được quy định tại Điều 2, Thông tư 14/2023/TT-BTNMT bao gồm:
Đối với trường hợp chuyển nhượng có hợp đồng/văn bản đầy đủ:
- Hợp đồng/văn bản về chuyển quyền sử dụng đất đã lập trước đó theo quy định.
- Đơn đăng ký biến động đất đai và các tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
Đối với trường hợp chuyển nhượng không lập hợp đồng/văn bản:
- Bản gốc sổ hồng đã cấp;
- Đơn đăng ký biến động đất đai và các tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
- Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng và cần đảm bảo có đầy đủ chữ ký các nhận của cả bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền.
Quy định về việc bổ sung giấy tờ khi cấp sổ đỏ
Đối với các dự án kinh doanh bất động sản mà không phải là dự án phát triển nhà ở, chủ đầu tư cần bổ sung hồ sơ theo Điểm b, Khoản 11, Điều 1, Nghị định 10/2023 bao gồm:
- Giấy chứng nhận và các chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ dự án đó.
- Cần nộp chứng từ chứng minh hoàn thiện nghĩa vụ tài chính nếu có sự thay đổi về nghĩa vụ, trừ trường hợp được miễn hoặc nộp chậm theo quy định.
- Bản vẽ thiết kế mặt bằng dự án phù hợp với thực trạng xây dựng và hợp đồng đã ký;
- Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư thực hiện nghiệm thu các hạng mục công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu và được đưa vào sử dụng;
- Danh sách các tài sản khác gắn liền với dự án.
Số định danh cá nhân có được ghi vào sổ đỏ hay không?
Theo thông tư 14/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ 16/10/2023 của Bộ TN&MT đã bổ sung và sửa đổi có quy định về việc ghi thông tin chủ sở hữu trên sổ đỏ đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam. Cụ thể:
- Ghi danh xưng “Ông” hoặc “Bà”
- Ghi đầy đủ họ tên, năm sinh, số CMND/CCCD, địa chỉ thường trú,…
- Giấy tờ thân nhân, nếu chưa có số CMND hay CCCd thì ghi số khai sinh, số định danh,…
Như vậy, theo quy định nêu trên thì cá nhân được cấp sổ đỏ nhưng chưa có số CMND/CCCD thì được phép ghi số định danh cá nhân vào sổ đỏ.
Trường hợp nào cần hộ khẩu giấy khi làm thủ tục cấp sổ đỏ?
Chính phủ đã ban hành Nghị định 104/2022/NĐ-CP vào 21/12/2022 về việc bỏ sổ hộ khẩu giấy và chính thức có hiệu lực thi hành vào 01/01/2023. Do đó, quy định cấp sổ đỏ 2024 mới nhất không yêu cầu nộp hay xuất trình sổ hộ khẩu giấy. Tùy từng trường hợp sẽ có những yêu cầu khác nhau. Cụ thể:
Nguồn: Bất động sản
- Trường hợp đất hộ gia đình: Khi làm thủ tục liên quan tới sổ đỏ, yêu cầu văn bản thỏa thuận phải có thông tin của thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản tại thời điểm được cho thuê đất, được giao đất.
- Trường hợp hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của chồng, vợ: Cần có thông tin về tình trạng hôn nhân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Kết luận
Trên đây là 7 quy định cấp sổ đỏ 2024 mới nhất mà Radanhadat.vn đã tổng hợp và chia sẻ đến bạn đọc. Hy vọng sẽ giúp bạn hiểu và thực hiện chính xác các thủ tục cần thiết theo quy định. Đừng quên theo dõi những kiến thức hữu ích khác của chúng tôi qua chuyên mục Thị trường bất động sản!