“Xin chào Radanhadat, tôi có câu hỏi như sau:

    Năm 2003, gia đình tôi được cấp Sổ hộ khẩu bao gồm 5 người: vợ chồng tôi và 3 đứa con. Tới năm 2015, em trai tôi chuyển về sống chung do không có chỗ ở. Lúc này Sổ hộ khẩu gồm 6 người: vợ chồng tôi, 3 đứa con và em trai tôi. Năm 2020, gia đình tôi và em trai xảy ra tranh chấp quyền sử dụng đất căn nhà đang ở.

    Nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp cho hộ gia đình. Và tại thời điểm tranh chấp, số thành viên trong hộ khẩu gia đình đã có sự thay đổi so với khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Những thành viên trong hộ gia đình có quyền sử dụng đất này sẽ được xác định như thế nào?”

    Hoàng, 8/3/24

    Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Radanhadat.vn. Dưới đây là giải đáp cho vấn đề “Cách xác định thành viên hộ gia đình sử dụng đất”

    Cách xác định thành viên hộ gia đình sử dụng đất

    Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 có quy định:

    “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”

    Theo quy định trên, Hộ gia đình sử dụng đất bắt buộc phải đáp ứng:

    • Là những người có mối quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng được xác định bởi luật pháp về hôn nhân và gia đình. 
    • Đang cùng sinh sống tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất và nhận chuyển quyền sử dụng đất.
    • Có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.

    Theo quy định khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú năm 2006 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007) về sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình:

    “Những ng­ười ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu”

    Do đó, có thể dựa vào “Sổ hộ khẩu” của gia đình để xác định thành viên của hộ gia đình sử dụng đất. Theo định nghĩa được quy định tại khoản 29 Điều 3 của Luật Đất đai 2013, những người có tên trong sổ hộ khẩu gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên “Hộ gia đình”sẽ có quyền sở hữu hoặc sử dụng chung tài sản đó.

    Dựa vào thông tin mà bạn cung cấp, vì người em trai đã cư trú và nhập hộ khẩu từ năm 2015, sau thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên những người có quyền sử dụng đất sẽ bao gồm hai vợ chồng bạn và 3 người con.

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Lưu ý những vấn đề về pháp lý

    1. Quyền sử dụng đất của các thành viên hộ gia đình theo “Sổ hộ khẩu” phải được xác định vào thời điểm cấp giấy chứng nhận. Do đó, khi thực hiện các hợp đồng hoặc giao dịch phải cần công chứng/chứng thực, “Hộ gia đình” phải có giấy hoặc đơn xin xác nhận từ cơ quan công an hoặc UBND cấp xã về thành viên của hộ gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhằm đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thành viên trong trường hợp tách khẩu, chuyển khẩu hoặc tách hộ,…
    2. Để xác định hộ gia đình với quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2017 (khi Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành), áp dụng khoản 29 Điều 3 của Luật Đất đai năm 2013. Tuy nhiên, việc áp dụng này chỉ phù hợp và tương thích trong trường hợp Giấy chứng nhận của hộ gia đình được cấp theo Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản pháp luật thi hành Luật Đất đai năm 2013.

    >> Xem thêm bài viết:

    Chia sẻ.
    error: Nội dung này đã được bảo vệ!!