Biểu lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại các ngân hàng trong tháng 6/2024 tiếp tục có sự biến động so với cùng kỳ tháng trước, với mức tăng dao động từ 0,1% đến 0,4% tùy thuộc vào kỳ hạn. Các chuyên gia dự báo rằng xu hướng lãi suất ngân hàng mới nhất sẽ tiếp tục tăng trong tương lai.
Biến động lãi suất tiết kiệm ở các nhóm ngân hàng
Nhóm ngân hàng thương mại có vốn Nhà nước
Trong nhóm các Ngân hàng thương mại có vốn nhà nước, biểu lãi suất tiền gửi tiết kiệm đầu tháng 6/2024 không có sự biến động so với cùng kỳ tháng 5/2024.
- Tại Vietcombank, lãi suất tiền gửi tiết kiệm các kỳ hạn vẫn được duy trì ổn định. Lãi suất huy động kỳ hạn 6 và 9 tháng tiếp tục niêm yết ở mức 2,9% mỗi năm. Kỳ hạn 12 tháng niêm yết lãi suất ở mức 4,6% mỗi năm. Các kỳ hạn từ 24 tháng trở lên niêm yết lãi suất ở mức 4,7% mỗi năm. Mức lãi suất 4,7% mỗi năm cũng là mức lãi suất cao nhất áp dụng cho các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên tại Vietcombank.
- Tại BIDV, mặt bằng lãi suất tiết kiệm tiếp tục duy trì ổn định. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 và 9 tháng tiếp tục niêm yết ở mức 3,0% mỗi năm. Các kỳ hạn 12 tháng, 24 tháng trở lên duy trì lãi suất ở mức 4,7% mỗi năm. Lãi suất 4,7% mỗi năm cũng là mức lãi suất huy động cao nhất áp dụng tại BIDV.
- Tại VietinBank, lãi suất tiền gửi tiết kiệm cho các kỳ hạn 6 và 9 tháng tiếp tục niêm yết ở mức 3,0% mỗi năm. Kỳ hạn 12 tháng có lãi suất 4,7% mỗi năm. Kỳ hạn 24 tháng có lãi suất 4,8% mỗi năm. Đây cũng là mức lãi suất huy động cao nhất được ghi nhận trong nhóm Big4 tại VietinBank.
Nhóm ngân hàng thương mại cổ phần
Trong nhóm Ngân hàng Thương mại cổ phần, đã ghi nhận sự điều chỉnh tăng lãi suất ở nhiều kỳ hạn.
- VPBank đã điều chỉnh tăng nhẹ 0,1% lãi suất cho các kỳ hạn 6 và 9 tháng và tăng 0,3% lãi suất cho kỳ hạn 12 tháng. Như vậy, biểu lãi suất mới của VPBank là 4,2% mỗi năm cho kỳ hạn 6 và 9 tháng; và lãi suất huy động 5,0% mỗi năm cho các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.
- Trong khi đó, Sacombank đã điều chỉnh tăng thêm 0,3% lãi suất cho các kỳ hạn 6 và 9 tháng, đưa lãi suất huy động tại các kỳ hạn này lên 3,8% và 3,9% mỗi năm. Các kỳ hạn 12 và 24 tháng đã được điều chỉnh tăng 0,2%, đạt lãi suất huy động lần lượt là 4,7% và 5,0% mỗi năm. Mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất tại Sacombank hiện đang là 5,2% mỗi năm cho các kỳ hạn từ 36 tháng trở lên.
- Đáng chú ý, tại TPBank, mức tăng cao nhất là 0,4% cho kỳ hạn 36 tháng, đưa lãi suất lên 5,7% mỗi năm. Lãi suất tiết kiệm cho kỳ hạn 6 tháng đã tăng thêm 0,3%, đạt 4,1% mỗi năm. Với cùng mức tăng 0,3%, lãi suất tiền gửi tiết kiệm cho kỳ hạn 9 tháng đã được định ở mức 4,3% mỗi năm và lãi suất tiết kiệm cho kỳ hạn 18 tháng đã tăng 0,3% lên 5,4% mỗi năm.
Bảng lãi suất ngân hàng mới nhất
Ngân hàng | 01 tháng | 03 tháng | 06 tháng | 12 tháng | 18 tháng | 24 tháng | 36 tháng |
ABBank | 2,65 | 2,8 | 4,5 | 5 | 3,9 | 3,9 | 3,9 |
ACB | 2,1 | 2,5 | 3,3 | 4,3 | 4,4 | 4,4 | 4,4 |
Agribank | 1,6 | 1,9 | 3 | 4,7 | 4,7 | 4,7 | – |
Bảo Việt | 2,9 | 3,4 | 4,5 | 4,9 | 5,5 | 5,5 | 5,5 |
Bắc Á | 3,1 | 3,3 | 4,6 | 5,4 | 5,5 | 5,5 | 5,5 |
BIDV | 1,7 | 2 | 3 | 4,7 | 4,7 | 4,7 | 4,7 |
CBBank | 3,3 | 3,5 | 5 | 5,15 | 5,4 | 5,4 | 5,4 |
Đông Á | 2,8 | 3 | 4 | 4,5 | 4,7 | 4,7 | 4,7 |
Eximbank | 2,9 | 3,2 | 4 | 4,8 | 5 | 5,1 | 5,1 |
HDBank | 2,75 | 2,75 | 4,8 | 5,4 | 6 | 5,4 | 5,4 |
Hong Leong | 2,4 | 2,7 | 3,7 | 3,7 | – | 3,7 | 2,5 |
Kiên Long | 2,8 | 2,8 | 4,5 | 5 | 5,3 | 5,3 | 5,3 |
LPBank | 1,8 | 2,1 | 3,2 | 5 | 5 | 5,3 | 5,3 |
MB Bank | 2,3 | 2,7 | 3,6 | 4,6 | 4,6 | 5,6 | 5,6 |
MSB | 3 | 3 | 3,8 | 4,2 | 4,2 | 4,2 | 4,2 |
Nam Á Bank | 2,7 | 3,4 | 4,2 | 5 | 5,4 | 5,19 | 5,06 |
NCB | 3,3 | 3,6 | 4,75 | 5,3 | 5,8 | 5,8 | 5,8 |
OCB | 2,9 | 3,1 | 4,5 | 4,8 | 5,4 | 5,8 | 6 |
OceanBank | 2,9 | 3,2 | 4 | 5,3 | 5,8 | 5,9 | 6 |
PublicBank | 3,3 | 3,3 | 4,1 | 5 | 5,6 | 5,1 | 5,1 |
PVcomBank | 2,85 | 2,85 | 4 | 4,5 | 4,8 | 4,8 | 4,8 |
Sacombank | 2,3 | 2,8 | 3,8 | 4,7 | 4,9 | 5 | 5,2 |
Saigonbank | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 5 | 5,6 | 5,7 | 5,8 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 | 3,9 | 3,9 |
SeABank | 2,7 | 2,9 | 3,4 | 4,25 | 5 | 5 | 5 |
SHB | 2,9 | 3 | 4,3 | 4,8 | 5 | 5,3 | 5,6 |
Techcombank | 2,6 | 2,9 | 3,8 | 4,5 | 4,5 | 4,5 | 4,5 |
TPBank | 3,2 | 3,5 | 4,1 | – | 5,4 | – | 5,7 |
VIB | 2,7 | 3 | 4,2 | 4,8 | 4,8 | 5 | 5 |
VietABank | 2,9 | 3,2 | 4,3 | 4,8 | 5,1 | 5,2 | 5,2 |
Vietcombank | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 4,6 | – | 4,7 | 4,7 |
VietinBank | 1,7 | 2 | 3 | 4,7 | 4,7 | 4,8 | 4,8 |
VPBank | 2,8 | 3,1 | 4,3 | 4,9 | 4,9 | 5,3 | 5,3 |
Kết luận
Nhìn nhận về diễn biến lãi suất trong thời gian gần đây, chuyên gia trong lĩnh vực đánh giá rằng việc tăng lãi suất huy động là phù hợp với tình hình hiện tại khi nền kinh tế đã vượt qua giai đoạn khó khăn và nhu cầu vay tăng trở lại, đồng thời cũng giúp giảm áp lực lên tỷ giá.
Tuy nhiên, các chuyên gia cũng dự báo rằng mức tăng lãi suất huy động sẽ không đáng kể, ít nhất là trong quý tới, chủ yếu là do nền kinh tế đang trong giai đoạn phục hồi ban đầu với tốc độ vừa phải, đặc biệt là tăng trưởng tín dụng và tiêu dùng vẫn chậm.
(Nguồn topi và thitruongtaichinhtiente)
>> Xem thêm bài viết: Cập nhật bảng lãi suất cho vay ngân hàng mới nhất 5/2024
** Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Radanhadat thực hiện bài viết này với mục đích cung cấp thông tin tham khảo. Thông tin có thể được thay đổi mà không cần thông báo trước. Chúng tôi nỗ lực thực hiện và đảm bảo tính chính xác của bài viết nhưng không chịu trách nhiệm về tổn thất hoặc hậu quả từ việc sử dụng thông tin trong đây.