Xin chào Radanhadat.vn: Tôi có thuê đất của ông A trong thời hạn 5 năm liên tục (từ 3/2022 – 3/2027) với mục đích để trồng cao su. Lúc đó chúng tôi có lập hợp đồng bằng giấy viết tay, không công chứng nhưng có xác nhận của trưởng thôn. Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại, ông A muốn lấy lại đất để bán và tôi không đồng ý do chưa hết hạn hợp đồng. Ông A cho rằng đây là văn bản không chứng thực nên không có giá trị pháp lý. Xin hỏi những điều mà ông A nói có đúng không? Hợp đồng thuê đất của tôi có cần công chứng không? Tôi có được bồi thường khi bị lấy lại đất trước thời hạn không? Nhờ bạn tư vấn giúp tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Radanhadat.vn, đối với trường hợp này, chúng tôi xin giải thích chi tiết trong nội dung sau đây.
Hợp đồng thuê đất có cần phải công chứng hay không?
Về vấn đề hợp đồng thuê đất có cần công chứng không thì căn cứ theo điểm b, khoản 3, Điều 167, Luật Đất đai năm 2013 có quy định cụ thể như sau:
Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên
Luật Đất đai năm 2013
Đối chiếu với quy định trên đây, ta có thể hiểu hợp đồng cho thuê, thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật không bắt buộc phải công chứng, chứng thực mà chỉ áp dụng đối với loại hợp đồng chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,…
Tuy nhiên, các giao dịch bất động sản thường xảy ra nhiều tranh chấp và rủi ro, nên Radanhadat.vn vẫn khuyến khích bạn nên thực hiện công chứng đối với hợp đồng cho thuê để đảm bảo tính pháp lý.
Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất có hiệu lực khi nào?
Căn cứ vào khoản 3, Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 có quy định về hiệu lực của hợp đồng cho thuê đất cụ thể như sau:
Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
[…]
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Luật Đất đai năm 2013
Quy định về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng cho thuê
Căn cứ vào Điều 419, 13 và 360 của Bộ Luật Dân sự năm 2015 có quy định về trường hợp bồi thường do các bên vi phạm hợp đồng như sau:
“Điều 419. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng
1. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này.
2. Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.
3. Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc.”
Bộ Luật Dân sự năm 2015
“Điều 13. Bồi thường thiệt hại
Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”.
Bộ Luật Dân sự năm 2015
“Điều 360. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”
Bộ Luật Dân sự năm 2015
Kết luận
Dựa vào những quy định theo luật hiện hành được nêu trên đây, trường hợp của bạn đã có đăng ký việc thuê lại đất của ông A để trồng trọt tại cơ quan đăng ký đất đai thì khi bị ông A đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê trước thời hạn, bạn có quyền yêu cầu ông A bồi thường những thiệt hại phát sinh.
Trên đây là thông tin tư vấn của Radanhadat.vn về việc “hợp đồng thuê đất có cần công chứng không?”. Hy vọng sẽ cung cấp những điều hữu ích giúp bạn giải quyết được vấn đề hiện tại.
>> Xem thêm: Đất lưu không có được nhận đền bù khi bị thu hồi hay không?