Từ ngày 1/8/24, Nghị định 101/2024/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực và quy định về việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (thường gọi là sổ đỏ). Dưới đây là 9 trường hợp cấp đổi sổ đó cần lưu ý.
9 trường hợp cấp đổi sổ đỏ theo Nghị định mới
Theo Nghị định 101, có 9 trường hợp quy định việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, bao gồm:
- Trường hợp thứ nhất, người sử dụng đất có nhu cầu chuyển đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 01/8/2024 sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Trường hợp thứ hai, Giấy chứng nhận bị hư hỏng, ố, nhòe, rách cần được thay thế.
- Trường hợp thứ ba, khi Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất, nhưng người sử dụng đất yêu cầu cấp riêng cho từng thửa đất hoặc cấp đổi theo quy định.
- Trường hợp thứ tư, nếu mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp khác với mục đích sử dụng đất hiện tại theo quy định của Luật Đất đai và các Nghị định liên quan của Chính phủ.
- Trường hợp thứ năm, vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.
- Trường hợp thứ sáu, khi quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng, nhưng Giấy chứng nhận chỉ ghi tên một trong hai người, và nay có yêu cầu cấp đổi để ghi cả tên vợ và chồng.
- Trường hợp thứ bảy, khi Giấy chứng nhận đã cấp ghi tên hộ gia đình, và nay các thành viên có chung quyền sử dụng đất yêu cầu cấp đổi để ghi đầy đủ tên thành viên.
- Trường hợp thứ tám, khi có thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận.
- Trường hợp thứ chín, khi có thay đổi về kích thước, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, nhưng ranh giới thửa đất vẫn giữ nguyên.
Xin cấp đổi sổ đỏ cần nộp hồ sơ như thế nào?
Nghị định 101 quy định chi tiết về hồ sơ cần nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, bao gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK kèm theo Nghị định
- Giấy chứng nhận đã được cấp
Đối với trường hợp quy định tại mục (7) đã nêu ở phần một, trong Đơn đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất, theo Mẫu số 11/ĐK, phải thể hiện đầy đủ thông tin của các thành viên có chung quyền sử dụng đất trong hộ gia đình.
Ngoài ra, trường hợp cần trích đo bản đồ địa chính thửa đất, như quy định tại mục (9) trong danh sách các trường hợp cấp đổi sổ đỏ, cũng yêu cầu nộp mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất tương ứng.
Nghị định 101 cũng quy định cụ thể về quy trình và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận. Theo đó, người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp hồ sơ đã quy định tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ như Bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; Văn phòng đăng ký đất đai; hoặc các chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ cấp giấy biên nhận và thông báo thời gian trả kết quả cho người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Nếu Bộ phận một cửa là nơi tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh, hồ sơ sẽ được chuyển đến Văn phòng đăng ký đất đai để xử lý.
Thời gian xử lý yêu cầu cấp đổi sổ đỏ
- Đối với các trường hợp được quy định từ mục (1) tới mục (8) của khoản 1 Điều 38 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024, thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
- Riêng trường hợp được quy định tại mục (9) khoản 1 Điều 38 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024, thời hạn giải quyết là không quá 10 ngày làm việc, ngoại trừ trường hợp được quy định tại điểm c của khoản này.
- Đối với việc cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do việc đo đạc và lập bản đồ địa chính, thời gian thực hiện sẽ tuân theo dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, hoặc các khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, thời gian thực hiện có thể được kéo dài thêm 10 ngày làm việc.
Đối với các địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế về tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả theo yêu cầu thời gian, thì thời gian giải quyết thủ tục sẽ được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai, nhưng không vượt quá thời gian quy định do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề ra.
(Nguồn cafebiz)
>> Xem thêm bài viết Loạt trường hợp được miễn giảm tiền sử dụng đất từ ngày 01/08/2024
** Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Radanhadat thực hiện bài viết này với mục đích cung cấp thông tin tham khảo. Thông tin có thể được thay đổi mà không cần thông báo trước. Chúng tôi nỗ lực thực hiện và đảm bảo tính chính xác của bài viết nhưng không chịu trách nhiệm về tổn thất hoặc hậu quả từ việc sử dụng thông tin trong đây.