Ngày 30/07/2024, Nghị định 103/2024/NĐ-CP được Chính phủ ban hành đã nêu rõ quy định về các trường hợp được miễn giảm tiền sử dụng đất. Theo đó, Nghị định cũng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2024.
Các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất từ 01/08
Dựa trên Điều 39 của Nghị định 103/2024/NĐ-CP, quy định về việc miễn tiền sử dụng đất cho các trường hợp Nhà nước cho thuê đất, theo quy định tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024, được thực hiện theo quy trình như sau:
Các đối tượng được miễn tiền sử dụng đất:
Những trường hợp được quy định miễn tiền sử dụng đất từ 01/08/2024 bao gồm:
Đối tượng đặc biệt:
Việc miễn tiền sử dụng đất được áp dụng khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các hành động như giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, hoặc công nhận quyền sử dụng đất trong phạm vi hạn mức đất ở cho người sử dụng đất trong các trường hợp sau:
- Để thực hiện các chính sách nhà ở, đất ở dành cho thương binh, bệnh binh không có khả năng lao động, và các hộ gia đình liệt sỹ không còn lao động chính.
- Đối với người nghèo, các hộ gia đình hoặc cá nhân thuộc dân tộc thiểu số đang sinh sống tại những khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hoặc hải đảo.
- Đối với những người buộc phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng con người.
- Khi Nhà nước giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thu hồi đất gắn liền với nhà ở, nhưng các hộ gia đình, cá nhân này không đủ điều kiện để được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở khác tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
- Diện tích đất tại các dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang dùng để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, hoặc xây dựng các cơ sở lưu giữ tro cốt mà chủ đầu tư dành riêng để phục vụ việc mai táng cho các đối tượng thuộc chính sách xã hội theo quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang cũng như các cơ sở hỏa táng.
Đối tượng được cấp Giấy chứng nhận lần đầu
Việc miễn tiền sử dụng đất trong phạm vi hạn mức giao đất ở sẽ được áp dụng khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với các trường hợp chuyển mục đích sử dụng sang đất ở từ đất không phải là đất ở, áp dụng cho các hộ gia đình thuộc dân tộc thiểu số, hoặc hộ nghèo tại các khu vực có điều kiện đặc biệt khó khăn về kinh tế – xã hội, bao gồm vùng đồng bào dân tộc và miền núi, theo Danh mục các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quy định.
Đối tượng là người có công với cách mạng hoặc cho dự án nhà ở xã hội
Miễn tiền sử dụng đất cho đất ở trong phạm vi hạn mức giao đất ở, bao gồm các trường hợp như giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, và cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất, áp dụng cho các hộ gia đình và cá nhân có công với cách mạng, thuộc diện được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
Ngoài ra, miễn tiền sử dụng đất cũng được áp dụng cho các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở dành cho lực lượng vũ trang nhân dân, cũng như cho việc cải tạo, xây dựng lại các khu nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Các trường hợp khác
Việc miễn tiền sử dụng đất sẽ được áp dụng cho các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 157 của Luật Đất đai sẽ do các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất, sau đó gửi Bộ Tài chính để tổng hợp và trình Chính phủ ban hành quy định, sau khi có sự chấp thuận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Quy trình xử lý khi không đáp ứng điều kiện miễn tiền sử dụng đất
Trong quá trình thực thi, nếu cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền phát hiện rằng đối tượng đã được miễn tiền sử dụng đất không đáp ứng các điều kiện cần thiết để được miễn, cơ quan này sẽ chuyển thông tin đến cơ quan quản lý đất đai có chức năng để phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, rà soát và xác định lại việc tuân thủ các điều kiện miễn tiền sử dụng đất.
Trong trường hợp phát hiện người đã được miễn tiền sử dụng đất không đáp ứng các điều kiện, cơ quan quản lý đất đai sẽ báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp tương ứng để ra quyết định thu hồi quyền miễn tiền sử dụng đất. Thông tin này sau đó sẽ được chuyển đến cơ quan thuế để tiến hành phối hợp tính toán, thu và nộp số tiền sử dụng đất phải trả (không được miễn), dựa trên chính sách và giá đất tại thời điểm quyết định giao đất được ban hành, cùng với khoản tiền tương ứng với lãi suất do chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
Các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất từ 01/08
Dựa trên Điều 40 của Nghị định 103/2024/NĐ-CP, quy định về việc giảm tiền sử dụng đất đối với trường hợp cho thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024, cụ thể như sau:
Các đối tượng được giảm tiền sử dụng đất:
Giảm 50% tiền sử dụng đất cho đối tượng đặc biệt
Theo Nghị định, người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân thuộc dân tộc thiểu số đang sinh sống tại các khu vực không thuộc phạm vi quy định tại điểm (*) nêu trên sẽ được giảm 50% tiền sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
Giảm 50% và 30% tiền sử dụng đất cho người công tác tại vùng biên giới, hải đảo
Những người thuộc đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 của Luật Đất đai đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã trong vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn sẽ được giảm 50% tiền sử dụng đất. Đối với những người thuộc cùng nhóm đối tượng nhưng công tác tại các khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, mức giảm sẽ là 30%.
Giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng
Nghị định quy định rõ việc giảm tiền sử dụng đất cho đất ở trong phạm vi hạn mức giao đất ở, bao gồm các trường hợp giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, hoặc cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất, áp dụng cho người có công với cách mạng thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Giảm tiền sử dụng đất cho dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang
Việc giảm tiền sử dụng đất cũng được áp dụng cho các dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang nhằm mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn liền với hạ tầng, và xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt. Cụ thể:
- Giảm 50% tiền sử dụng đất đối với các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
- Giảm 30% tiền sử dụng đất đối với các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
- Giảm 20% tiền sử dụng đất đối với các dự án không thuộc các khu vực nêu trên.
Danh mục các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Giảm tiền sử dụng đất cho các trường hợp khác
Việc giảm tiền sử dụng đất trong các trường hợp khác được quy định tại khoản 2 Điều 157 của Luật Đất đai sẽ do các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất, sau đó gửi Bộ Tài chính tổng hợp để trình Chính phủ quyết định, sau khi có sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Quy trình tính toán và thực hiện giảm tiền sử dụng đất
Căn cứ vào hồ sơ và giấy tờ về đất đai do cơ quan quản lý nhà nước về đất đai chuyển đến, cơ quan thuế sẽ tính số tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền được giảm. Việc giảm tiền sử dụng đất sẽ được thực hiện đồng thời với việc tính toán số tiền phải nộp theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
Kết luận
Như vậy, Radanhadat.vn đã nêu rõ các trường hợp được miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định mới nhất được áp dụng từ 01/08/2024. Bạn đọc nên nắm rõ thông tin để đảm bảo quyền lợi của bản thân mình.
***Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Radanhadat.vn thực hiện tài liệu này với mục đích cung cấp thông tin tham khảo. Thông tin có thể được thay đổi mà không cần thông báo trước.
Chúng tôi nỗ lực thực hiện và đảm bảo tính chính xác của tài liệu nhưng không chịu trách nhiệm về tổn thất hoặc hậu quả từ việc sử dụng thông tin trong đây.
Chúng tôi xử lý thông tin dựa trên nguồn đáng tin cậy, nhưng chúng tôi không kiểm chứng nguồn tin và không đảm bảo tính chính xác.
Radanhadat.vn sở hữu độc quyền tài liệu và nội dung bên trong. Tài liệu không được phép sao chép toàn bộ hoặc một phần mà không có sự đồng ý của Radanhadat.vn.
>> Xem thêm: Luật Đất đai 2024 có hiệu lực sớm, kỳ vọng tạo động lực phát triển kinh tế – xã hội