Sáng ngày 19/02/2024, Văn phòng Chủ tịch nước đã tổ chức một cuộc họp báo để thông báo về việc Chủ tịch nước ký ban hành các lệnh liên quan đến Luật Đất đai và Luật Các tổ chức tín dụng sau khi đã được sửa đổi, những luật này đã được Quốc hội khóa XV thông qua trong kỳ họp bất thường lần thứ 5 vào giữa tháng 1. Bài viết dưới đây sẽ So Sánh Luật Đất Đai 2024-2023 với nhiều điểm mới.

    So Sánh Luật Đất Đai 2013 - 2024
    So Sánh Luật Đất Đai 2013 – 2024

    Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, ông Lê Minh Ngân, đã nêu bật những thay đổi quan trọng trong Luật Đất đai sửa đổi năm 2024, bao gồm 16 chương và 260 điều, với việc sửa đổi và bổ sung 180 trong số 212 điều của Luật Đất đai năm 2013 và thêm mới 78 điều. Luật mới này sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2025.

    >> Xem thêm:

    So Sánh Luật Đất Đai 2024-2013

    Sửa đổi, bổ sung quy định người/chủ thể sử dụng đất

    Người việt Nam định cư ở nước ngoàiLuật Đất đai 2013 (Điều 5) có phân biệt quyền tiếp cận đất đai giữa “cá nhân trong nước” với “người Việt Nam định cư ở nước ngoài”[Khoản 3 Điều 4 Luật Đất đai 2024] quy định theo hướng người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam thì có đầy đủ các quyền liên quan đến đất đai như công dân Việt Nam ở trong nước (cá nhân trong nước)
    Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài/ Tổ chức KT có vốn đầu tư nước ngoàiLuật Đất đai 2013 (khoản 7 Điều 5) quy định “doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài” gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư. Quy định này dẫn đến cách hiểu doanh nghiệp có 1 cổ phần hoặc 1% vốn góp của NĐT nước ngoài cũng là DN có VĐT nước ngoài.Khoản 46 Điều 3 Luật đất đai 2024 xác định chủ thể sử dụng đất là:“tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài” theo quy định của Luật đầu tư 2020 (tức doanh nghiệp cho trên 50% vốn điều lệ, đa số thành viên hợp danh là nhà đầu tư nước ngoài).

    Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân

    Đất được giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân từ ngày 01/7/2014 – trước ngày 01/01/ đáp ứng các điều sau theo quy định tại khoản 4 Điều 140 Luật Đất đai 2024 thì được cấp Sổ đỏ:

    – Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp;

    – Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất;

    – Người sử dụng đất có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất.

    Từ năm 2025 – khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, đất cấp sai thẩm quyền sau ngày 01/7/2014 – trước ngày 01/01/2025 sẽ được cấp Sổ đỏ nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên.

    Công nhận QSDĐ cho Hộ GĐ, cá nhân sử dụng đất không có giấy tờHộ GĐ, Cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ nhưng đã sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004 không vi phạm pháp luật đất đai + không có tranh chấp + phù hợp QH (sử dụng đất, 1/500) + UB xã xác nhận => cấp GCN QSDDĐ (Điều 101 Luật ĐĐ 2013, Điều 20 NĐ 43/2014 sửa đổi)Nhà nước công nhận và cấp GCN QSDĐ cho Hộ GĐ, cá nhân sử dụng đất KHÔNG có giấy tờ, không vi phạm pháp luật đất đai, không thuộc trường hợp giao trái thẩm quyền theo các mốc [Điều 138 ĐĐ 2024] sau:
    – Sử dụng đất đất ổn định trước ngày 18/12/1980
    – Từ 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993
    – Từ 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014 => Mở rộng thời hạn đến ngày 1/7/2014.
    Cấp GCN QSDĐ cho hộ GĐ, cá nhân được giao đất không đúng thẩm quyềnLuật 2013 không quy định. Điều 23 Nghị định 43/2014 (sửa đổi) quy định cấp GCN cho các cá nhân được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 1/7/2014.[Điều 140] Luật 2024 quy định việc cấp GCN QSDĐ cho hộ GĐ, cá nhân giao không đúng thẩm quyền được chia theo các mốc thời gian như sau:
    (i) Sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 trở về trước, được UB xã xác nhận không có tranh chấp.
    (ii) Sử dụng đất ổn định từ 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 được UB xã xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với QH sử dụng đất, QH đô thi/ QH nông thôn.
    (iii) Sử dụng đất ổn định từ ngày 1/7/2004 đến trước 1/7/2014 nay được UB cấp xác xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với QH sử dụng đất, QH đô thị/ nông thôn.
    (iv) Không cấp GCN với đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền từ ngày 01/7/2014 trở về sau.
    (v) Ngoại lệ: đất được giao từ 1/7/2014 đến trước ngày 1/1/2025 được UB xã xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với QH sử dụng đất, QH đô thị/ nông thôn & người sử dụng đất có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thì được cấp GCN

    Bổ sung trường hợp thu hồi, trưng dụng đất

    Cụ thể, dự thảo Luật Đất đai sửa đổi bổ sung các trường hợp thu hồi đất như sau:

    – Xây dựng cơ sở khám chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân.

    – Xây dựng nhà khách của lực lượng vũ trang nhân dân.

    – Đất được giao, cho thuê không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố, công khai tại thời điểm giao đất, cho thuê đất.

    – Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư mà không thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản gắn liền với đất theo quy định.

    Đồng thời còn sửa đổi và quy định chi tiết hơn các trường hợp thu hồi đất đã được quy định tại Luật Đất đai 2013.

    Các trường hợp NN thu hồi đất để phát triển kinh tế – Xã HộiCác trường hợp NN thu hồi đất theo Điều 62 Luật 2013:
    – Tất cả dự án do Quốc Hội chấp thuận chủ trương đầu tư.
    – 3 Nhóm dự án do TTg QĐ chủ trương đầu tư (khoản 2 Điều 62).
    – 5 Nhóm dự án do HĐND tỉnh chấp thuận (khoản 3 Điều 62)
    [Điều 79] Mở rộng các trường hợp NN thu hồi đất và cũng chia theo 3 nhóm chủ thể có thẩm quyền thu hồi gồm:
    – Tất cả dự án do Quôc hội chấp thuận/ quyết định chủ trương đầu tư.
    – Tất cả dự án do TTg chấp thuận/ quyết định chủ trương đầu tư.
    – 30 nhóm dự án còn lại thuộc thẩm quyền chấp thuận của các cơ quan còn lại theo pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư PPP (HĐND tỉnh, UBND tỉnh…)
    Lưu ý: [Điều 80.2] cho phép thu hồi đất theo tiến độ dự án đã được phân kỳ đầu tư
    Thu hồi đất “Khu đô thị”/ “Khu dân cư nông thôn”Các “dự án khu đô thị mới” thuộc thẩm quyền chấp thuận quyết định chủ trương đầu tư của TTg [điểm (a) khoản 2 Điều 62 Luật Đất đai 2013] hoặc dự án “dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn” do HĐND chấp thuận [điểm (d) khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai 2013] thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất.Luật Đất đai 2024 vẫn quy định “khu đô thị” và “khu dân cư nông thôn” thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất. Cụ thể: “Thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có công năng phục vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng để xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị; dự án khu dân cư nông thôn” (khoản 27 Điều 79).
    Như vậy, Luật 2024 về cơ bản đối tượng “khu đô thị” và “khu dân cư nông thôn” vẫn thuộc trường hợp NN thu hồi đất.
    Tuy nhiên, Luật 2024 đã (i) làm rõ tính chất khu đô thị phải (a) đồng bộ hạ tầng [thực ra thì “KĐT” là phải đồng bộ hạ tầng rồi] và (b) theo quy định pháp luật về xây dựng. Nhiệm vụ của Luật XD sau này là làm rõ cả yếu tố “định tính” và “định lượng” để xác định khu đô thị.
    Mặt khác, [Khoản 1 Điều 126] quy định Dự án Khu đô thị mới/ Khu dân cư nông thôn đấu thầu lựa chọn NĐT thì HĐND cấp tỉnh quy định các tiêu chí để quyết định đấu thầu dự án có sử dụng đất phù hợp với thực tế địa phương.
    Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đaiĐiều 64 Luật 2013 chỉ quy định về trường hợp bất khả kháng khi người sử dụng đất không đưa đất vào sử dụng trong thời gian đã được gia hạn 24 tháng.Quy định rõ về việc KHÔNG áp dụng trường hợp bất khả kháng khi: người sử dụng đất chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, chậm đưa vào sử dụng đất nông nghiệp, đất để thực hiện dự án đầu tư [Điều 81].
    Thẩm quyền thu hồi đấtĐiều 66 Luật 2013 quy định thẩm quyền thu hồi đất phân theo đối tượng sử dụng đất, theo đó UB tỉnh thu hồi đất của tổ chức hoặc chủ thể “nước ngoài”, UB huyện thu hồi đất của cá nhân trong nước[Điều 83] Luật 2024 quy định thẩm quyền thu hồi đất của UB tỉnh với tổ chức, tổ chức tôn giáo, Người gốc VN định cư ở NN, tổ chức ngoại giao khi thu hồi đất trong trường hợp:
    (1) thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai
    (2) thu hồi đất do tự nguyện trả lại, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
    UB huyện thu hồi đất (không phân biệt chủ thể sử dụng đất) trong trường hợp: (1) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng (2) Thu hồi đất vi mục đích phát triển KT- XH và (3) thu hồi đất với Hộ GĐ, cá nhân sử dụng đất do (i) vi phạm pháp luật đất đai hoặc (ii) tự nguyện trả lại, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

    Đa dạng hình thức bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

    Bên cạnh hình thức giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng tiền (trong trường hợp không có đất để bồi thường), Luật Đất đai 2024 đã bổ sung thêm hình thức bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi; Nhà ở.

    Đặc biệt, ưu tiên người dân được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở được lựa chọn bồi thường bằng tiền nếu có nhu cầu.

    Ngoài các khoản hỗ trợ như quy định hiện hành, Luật Đất đai 2024 bổ sung thêm các khoản hỗ trợ khác:

    – Hỗ trợ di dời vật nuôi;

    – Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời đối với tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn.

    Đa dạng hóa hình thức bồi thườngMục 2 chương VI Luật 2013Luật 2024 đã đa dạng hóa hình thức bồi thường đất cho các chủ thể bị thu hồi đất; không chỉ được bồi thường bằng loại đất có cùng mục đích khi thu hồi hoặc bằng tiền như Luật 2013 trước đây.

    Hộ GĐ, cá nhân bị thu hồi đất NN có thể được bồi thường bằng nhà ở, đất khác hoặc bằng tiền [Điều 96.1]. Hộ GĐ, cá nhân có đất ở bị thu hồi có thể được bồi thường bằng đất ở, nhà ở hoặc “đất khác” [Điều 98]; thu hồi đất phi NN vẫn có thể bồi thường bằng “nhà ở” hoặc “đất khác” [Điều 99]. Hộ GĐ, cá nhân, người gốc VN đang sở hữu Nhà ở gắn với đất ở khi thu hồi được bồi thường bằng đất ở/nhà ở hoặc bằng tiền hoặc “đất khác” [Điều 98].
    Điều kiện bồi thường về đấtĐiều 75 Luật 2013Ngoài các trường hợp như Luật 2013 đã quy định như có GCN QSDĐ hoặc đủ điều kiện cấp GCN QSDĐ, [Điều 95] đã bổ sung quy định Hộ GĐ, cá nhân được bồi thường về đất nếu: (i) nhận chuyển nhượng QSDĐ từ người có quyền sử dụng hợp pháp nhưng chưa xong thủ tục đăng ký đất đai (ii) được sử dụng đất theo thỏa thuận tại HĐ thế chấp xử lý nợ, văn bản trúng đấu giá QSDD mà người trúng đấu giá đã nộp tiền sử dụng đất.

    Về tài chính đất đai

    Dự thảo Luật bổ sung khoản thu tài chính từ đất đai gồm:

    – Thu tiền sử dụng đất hàng năm khi sử dụng đất kết hợp với các mục đích khác;

    – Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tăng thêm đối với các dự án chậm tiến độ, không đưa đất vào sử dụng tại điểm a, c khoản 1 và khoản 2 Điều 126.

    Bên cạnh đó, bổ sung các khoản thu từ dịch vụ công đất đai tại Điều 125; quy định về thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trường hợp có điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết mà làm thay đổi sử dụng đất và việc quyết định giá đất để làm căn cứ tính thu nghĩa vụ tài chính tại khoản 3,4 Điều 126.


    Các phương pháp xác định giá đất
    Luật 2013 không quy định chi tiết từng phương pháp mà quy định tại Nghị định và Thông tư.Luật mới đã xác định các thông tin đầu vào để xác định giá đất theo các phương pháp. Thời gian xác định thông tin đầu vào là 24 tháng trở về trước, kể từ thời điểm xác định giá đất [khoản 3, khoản 4 Điều 158]

    Luật hóa 4 phương pháp xác định giá đất gồm: (i) phương pháp so sánh, (ii) phương pháp thu nhập, (iii) phương pháp thặng dư và (iv) phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất. Phương pháp triết trừ trong Luật 2013 đã bị bỏ. Phương pháp xác định giá đất để xác định: giá đất cụ thể và xây dựng Bảng giá đất.

    Luật 2024 đã quy định trường hợp, điều kiện áp dụng từng phương pháp xác định giá đất vào từng thửa đất cụ thể [khoản 6 Điều 158]
    Khung giá đất(Điều 113 Luật 2013)
    CP ban hành Khung giá đất 5 năm/ lần với từng loại đất. Khung giá đất do CP ban hành làm cơ sở để địa phương ban hành Bảng giá đất
    Luật 2024 đã bỏ Khung giá đất
    Bảng Giá ĐấtCăn cứ Khung giá đất của Chính phủ, HĐND cấp tỉnh ban hành Bảng giá đất tại địa phương 05 năm/ lần; công bố lần 1 vào ngày 1/1 đầu kỳ (Điều 114)Bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn. HĐND tỉnh quyết định Bảng giá đất lần đầu tư 1/1/2026. Hàng năm HĐND tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Bảng giá đất [Điều 159].
    Bảng Giá ĐấtĐiều 114 quy định bảng giá đất được sử dụng trong 6 trường hợp cụ thể.[Điều 159] Luật 2024 quy định Bảng giá đất được áp dụng cho 12 trường hợp.

    [Khoản 1 Điều 257] quy định chuyển tiếp Bảng giá đất do UB cấp tỉnh ban hành có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2025
    Giá đất cụ thểGiá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong 5 trường hợp (khoản 5 Điều 114)Giá đất cụ thể được áp dụng cho 6 trường hợp [Điều 160]
    Luật 2024 cho phép áp dụng đối với khu vực đã có bảng giá đất tới từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn thì giá đất cụ thể được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm định giá.

    Thẩm quyền xác định giá đất cụ thể đã giao/ phân cấp nhiều hơn cho UBND cấp huyện. Theo đó, những trường hợp UBND huyện giao/thuê/ chuyển mục đích/ gia hạn sử dụng đất cho các đối tượng sẽ có thẩm quyền xác định giá đất cụ thể [khoản 2 Điều 160].

    [Khoản 2 Điều 257] quy định chuyển tiếp giá đất cụ thể chưa được UB cấp tỉnh duyệt trước ngày Luật đất đai 2024 có hiệu lực (1/1/2025).
    Giải quyết tranh chấp đất đaiTranh chấp đất đai sẽ do Tòa án hoặc UBND các cấp giải quyết theo Điều 203 Luật 2013[Khoản 5 khoản 6 Điều 236] quy định tranh chấp bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai do Tòa án giải quyết hoặc do Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại. Quy định mới bổ sung thẩm quyền của Trọng tài TM giải quyết tranh chấp đất đai trong hoạt động thương mại (ví dụ Hợp đồng góp vốn bằng QSDĐ giữa các pháp nhân với nhau].

    Bổ sung thời hạn sử dụng đất

    – Bổ sung quy định thời hạn sử dụng ổn định lâu dài đối với: đất rừng sản xuất giao cho cộng đồng dân cư, đơn vị vũ trang, ban quản lý rừng tại khoản 3 Điều 140.

    – Về đất sử dụng có thời hạn: Bổ sung khoản 10, 11 Điều 141 quy định thời hạn giao đất, cho thuê đất xây dựng công trình ngầm, đất xây dựng công trình trên không và việc gia hạn sử dụng đất.

    – Bổ sung quy định tại khoản 1 Điều 143 quy định về thời hạn sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức sử dụng của hộ gia đình, cá nhân thông qua việc giải quyết hợp đồng thế chấp để xử lý nợ, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án.

    – Bổ sung Điều 144 quy định về thời hạn sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư; điều chỉnh, gia hạn thời hạn sử dụng đất của dự án.

    Thời hạn sử dụng đấtĐất sử dụng ổn định lâu dàiBổ sung đất: nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt [khoản 10 Điều 171] được sử dụng thời hạn ổn định, lâu dài.
    Gia hạn sử dụng đất với cá nhân trực tiếp sản xuất NN được giao đất/ công nhận QSDĐCác cá nhân trực tiếp SX nông nghiệp trong hạn mức thì thời hạn giao đất, công nhận QSDĐ nông nghiệp là 50 năm. Khi kết thúc thời hạn (50 năm) thì đương nhiên được gia hạn sử dụng đất mà không phải làm thủ tục gia hạn [khoản (a) điểm 1 Điều 172]. Quy định này khác với Luật 2013 (khoản 1 Điều 126) yêu cầu hộ GD, CN “nếu có nhu cầu” thì mới được gia hạn.
    Xử lý tài sản trên đất khi không được gia hạn sử dụng đấtBổ sung quy định quy định nếu không được gia hạn SDĐ, người sử dụng đất có trách nhiệm xử lý tài sản trên đất. Quá 24 tháng kể từ ngày hết hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất không xử lý tài sản thì NN thu hồi đất, không bồi thường về đất, không bồi thường về tài sản. Chủ sở hữu chịu chi phí phá dỡ [khoản 4 Điều 172]
    Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển nhượng QSDĐTrường hợp nhận chuyển nhượng đất NN trong hạn mức của cá nhân trực tiếp sản xuất NN thông qua hợp đồng, xử lý tài sản thế chấp, bản án của tòa mà hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất (50 năm) mà không phải gia hạn [Điều 174]
    Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của Dự án đầu tư
    Bổ sung quy định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của Dự án đầu tư [Điều 175] trên cơ sở: (i) phù hợp với QH sử dụng đất cấp huyện (ii) CĐT hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai (iii) đã điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư và (iv) Đất không bị thu hồi và đáp ứng điều kiện môi trường.
    Thế chấp QSDĐ, tài sản gắn liền với đất (TSGLVĐ)(1) Tổ chức KT được giao có thu tiền/ thuê trả tiền 1 lần) được quyền thế chấp QSDĐ, TSGLVĐ tại tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam (Khoản 2 Điều 174 Luật 2013); Tổ chức KT được thế chấp TSGLVĐ thuê hàng năm tại TC tín dụng hoạt động tại VN (khoản 1 Điều 175).

    (2) Hộ GĐ, CN được thế chấp QSDĐ +TSGLVĐ (khoản 1 Điều 179); thế chấp TSGLVĐ thuê trả tiền hàng năm tại TC tín dụng hoạt động tại VN, TCKT, cá nhân.

    (3) Người VN định cư ở NN, DN có vốn ĐTNN thế chấp TSGLVĐ thuê trả tiền hàng năm; thế chấp QSDĐ +TSGLVĐ (nếu đất giao có thu tiền hoặc trả tiền 1 lần) tại TC tín dụng hoạt động tại VN (điều 183)
    (1) TCKT được giao đất có thu tiền/ thuê đất trả tiền 1 lần được thế chấp QSDĐ + TSGLVĐ [khoản 1 Điều 33]; thế chấp TGLVĐ thuê trả tiền hàng năm tại TC tín dụng hoạt động tại VN, TCKT hoặc cá nhân [khoản 1 Điều 34] => Mở rộng phạm vi đối tượng nhận thế chấp QSDĐ/TSGLVĐ không chỉ là các tổ chức tín dụng hoạt động tại VN (quyền TCKT trong thế chấp giống như cá nhân).

    (2) Cá nhân được thế chấp QSDĐ +TSGLVĐ cho TC tín dụng hoạt động tại VN, tổ chức KT, cá nhân [khoản 1 Điều 37]; thế chấp TSGLVĐ thuê trả tiền hàng năm tại TC tín dụng hoạt động tại VN, TCKT, cá nhân [khoản 2 Điều 37] => Đối tượng nhận thế chấp giống như Luật 2013

    (3) Người gốc VN định cư NN, TCKT có vốn đầu tư NN thuê đất hàng năm được thé chấp TSGLVĐ [khoản 2 Điều 41], thế chấp QSDĐ + TSGLVĐ [khoản 3 Điều 41] tại các TC tín dụng hoạt động tại VN. => Đối tượng nhận thế chấp giống như Luật 2013

    Nguồn: Luật sư: Phạm Thanh Tuấn – Đoàn Luật sư TP. HN

    Chia sẻ.

    Công Ty TNHH Phát Triển Đô Thị MC Việt Nam

    © 2024 Radanhadat.vn. All rights reserved.
    error: Nội dung này đã được bảo vệ!!