Xin chào Radanhadat, tôi sắp cất nhà trên đất của mình, vậy có phải xin giấy phép xây dựng khi xây nhà ở riêng lẻ không? Và giấy phép xây dựng gồm những loại nào?
Ánh, 24/6/24
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Radanhadat.vn. Sau đây là giải đáp cho vấn đề “Khi nào cần xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ?”
Khi nào cần xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ?
Theo khoản 2 Điều 3 của Luật Nhà ở 2014, nhà ở riêng lẻ được định nghĩa là nhà ở được xây dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân. Loại hình nhà ở này bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.
Theo Điều 89 của Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, quy định về việc cấp giấy phép xây dựng như sau:
“Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng
1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
…”
Theo quy định hiện hành, việc xây dựng nhà ở riêng lẻ bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng, trừ trường hợp thuộc một trong các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng sau đây:
- Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc các dự án:
- Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị.
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Công trình xây dựng cấp 4 và nhà ở riêng lẻ ở nông thôn:
- Có quy mô dưới 07 tầng.
- Thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Công trình xây dựng cấp 4 và nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo: Thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng.
Giấy phép xây dựng nhà riêng lẻ gồm những gì?
Luật Xây dựng 2014 và các sửa đổi bổ sung năm 2020 quy định về các loại giấy phép xây dựng như sau:
- Giấy phép xây dựng mới: cấp phép cho việc xây dựng công trình mới hoàn toàn, đáp ứng các tiêu chuẩn về quy hoạch, kỹ thuật và an toàn.
- Giấy phép sửa chữa, cải tạo: cấp phép cho việc sửa chữa, cải tạo những hạng mục công trình đã được xây dựng trước đó, nhằm thay đổi kết cấu, diện tích hoặc nâng cấp công trình.
- Giấy phép di dời công trình: cấp phép cho việc di chuyển toàn bộ hoặc một phần công trình từ vị trí hiện tại đến vị trí mới.
- Giấy phép xây dựng có thời hạn: cấp phép cho việc xây dựng công trình tạm thời phục vụ nhu cầu thi công hoặc sử dụng trong thời gian nhất định.
Theo Điều 90 Luật Xây dựng 2014, giấy phép xây dựng phải bao gồm các nội dung thiết yếu sau:
- Tên công trình và dự án (nếu có).
- Thông tin về chủ đầu tư: tên, địa chỉ.
- Vị trí xây dựng công trình: bao gồm địa điểm cụ thể và tuyến xây dựng (đối với công trình theo tuyến).
- Loại công trình và cấp công trình.
- Cốt xây dựng công trình.
- Chỉ giới xây dựng và chỉ giới đường đỏ.
- Mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất (nếu có).
- Đối với công trình dân dụng, công nghiệp và nhà ở riêng lẻ: bổ sung thông tin về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1, số tầng (bao gồm cả tầng hầm, áp mái, kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.
- Thời hạn khởi công công trình: không quá 12 tháng kể từ ngày cấp giấy phép.
Lưu ý: Ngoài những nội dung trên, giấy phép xây dựng còn có thể bao gồm các thông tin bổ sung khác theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(Nguồn thuvienphapluat)
>> Xem thêm bài viết Quy định mới nhất về việc bồi thường đất khi thu hồi đất năm 2024
** Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Radanhadat thực hiện bài viết này với mục đích cung cấp thông tin tham khảo. Thông tin có thể được thay đổi mà không cần thông báo trước. Chúng tôi nỗ lực thực hiện và đảm bảo tính chính xác của bài viết nhưng không chịu trách nhiệm về tổn thất hoặc hậu quả từ việc sử dụng thông tin trong đây.