Lấn chiếm đất chưa sử dụng không chỉ gây ảnh hưởng đến quyền quản lý đất đai của Nhà nước mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý cho người vi phạm.
Lấn chiếm đất chưa sử dụng là gì?
Khái niệm lấn, chiếm đất
Theo quy định tại khoản 9 và khoản 31 Điều 3 Luật Đất đai 2024, hành vi lấn, chiếm đất được định nghĩa như sau:
- Chiếm đất: Là việc sử dụng đất do Nhà nước quản lý hoặc đất của người sử dụng hợp pháp khác mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc người sử dụng hợp pháp cho phép.
- Lấn đất: Là hành vi người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích sử dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc người sử dụng hợp pháp của diện tích đất bị lấn cho phép.
Như vậy, lấn chiếm đất chưa sử dụng thường là hành vi mở rộng diện tích đất sử dụng bằng cách xâm phạm vào phần đất chưa được giao, chưa cho thuê hoặc chưa xác định mục đích sử dụng do Nhà nước quản lý.
Đất chưa sử dụng là gì?
Theo khoản 4 Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất chưa sử dụng được hiểu là đất chưa xác định mục đích sử dụng, chưa được Nhà nước giao hoặc cho thuê. Cụ thể, theo Điều 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, đất chưa sử dụng bao gồm các loại sau:
- Đất do Nhà nước thu hồi nhưng chưa giao, chưa cho thuê, được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tổ chức phát triển quỹ đất quản lý.
- Đất bằng chưa sử dụng: Là đất tại vùng đồng bằng, thung lũng, cao nguyên chưa được sử dụng.
- Đất đồi núi chưa sử dụng: Là đất ở địa hình dốc thuộc vùng đồi núi, chưa được khai thác.
- Đất núi đá không có rừng cây: Là đất ở dạng núi đá, không có rừng cây mọc trên đó.
- Đất có mặt nước chưa sử dụng: Là đất có mặt nước chưa được giao, chưa cho thuê hoặc chưa xác định mục đích sử dụng.

Hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng có bị xử phạt không?
Hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng bị pháp luật nghiêm cấm theo khoản 1 Điều 11 Luật Đất đai 2024. Do đó, người thực hiện hành vi này sẽ phải chịu các hình thức xử lý theo quy định, bao gồm xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả.
Xử phạt vi phạm hành chính
Theo khoản 1 và khoản 6 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, mức xử phạt hành chính đối với hành vi lấn, chiếm đất chưa sử dụng được quy định chi tiết dựa trên diện tích đất bị lấn chiếm, cụ thể:
Diện tích lấn, chiếm |
Mức phạt tiền (khu vực nông thôn) | Mức phạt tiền (khu vực đô thị) |
Dưới 0,02 héc ta |
Từ 3 – 5 triệu đồng |
Gấp 2 lần mức phạt ở khu vực nông thôn, tối đa không quá 500 triệu đồng (cá nhân) hoặc 1 tỷ đồng (tổ chức) |
Từ 0,02 đến dưới 0,05 héc ta |
Từ 5 – 10 triệu đồng |
Gấp 2 lần mức phạt ở khu vực nông thôn |
Từ 0,05 đến dưới 0,1 héc ta |
Từ 10 – 20 triệu đồng |
|
Từ 0,1 đến dưới 0,5 héc ta |
Từ 20 – 50 triệu đồng |
|
Từ 0,5 đến dưới 1 héc ta |
Từ 50 – 100 triệu đồng |
|
Từ 1 đến dưới 2 héc ta |
Từ 100 – 150 triệu đồng |
|
Từ 2 héc ta trở lên |
Từ 150 – 200 triệu đồng |
Ngoài hình thức phạt tiền, người vi phạm còn phải chịu các biện pháp khắc phục hậu quả như:
- Buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và trả lại phần đất đã lấn chiếm.
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được từ hành vi vi phạm, nếu có.

Thu hồi đất lấn chiếm
Căn cứ khoản 1 Điều 11, Điều 139, khoản 1 Điều 241 Luật Đất đai 2024 và khoản 1, khoản 8 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng của Nhà nước sẽ bị xử lý như sau:
- Buộc trả lại đất: Người lấn chiếm phải trả lại toàn bộ diện tích đất đã lấn chiếm cho Nhà nước.
- Cưỡng chế thu hồi: Nếu người vi phạm không tự nguyện trả lại đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành cưỡng chế thu hồi.
- Tháo dỡ công trình: Nếu trên phần đất lấn chiếm đã xây dựng công trình, các công trình này sẽ bị tháo dỡ và không được bồi thường.
- Trường hợp đặc biệt: Theo Điều 139 Luật Đất đai 2024, nếu người vi phạm đáp ứng đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thể xem xét không thu hồi ngay. Tuy nhiên, trường hợp này rất hiếm và phải tuân theo các điều kiện nghiêm ngặt.
(Nguồn Luatvietnam)
>> Xem thêm bài viết Nhà chưa hoàn công có bị phạt không?
** Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Radanhadat thực hiện bài viết này với mục đích cung cấp thông tin tham khảo. Thông tin có thể được thay đổi mà không cần thông báo trước. Chúng tôi nỗ lực thực hiện và đảm bảo tính chính xác của bài viết nhưng không chịu trách nhiệm về tổn thất hoặc hậu quả từ việc sử dụng thông tin trong đây.