Việc được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) không chỉ thể hiện quyền sở hữu hợp pháp mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến các giao dịch nhà đất sau này. Vậy theo pháp luật hiện hành, công nhân bao nhiêu tuổi được đứng tên nhà đất? Ai được pháp luật công nhận là người sử dụng đất hợp pháp? Hãy cùng Radanhadat.vn tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
Luật Đất đai 2024 quy định những ai được sở hữu nhà đất?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất được xác định bao gồm nhiều đối tượng khác nhau:

- Cá nhân: Công dân Việt Nam được pháp luật công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp.
- Hộ gia đình: Các thành viên trong cùng một gia đình sử dụng chung thửa đất và có quyền lợi liên quan đến thửa đất đó.
- Tổ chức: Bao gồm doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị – xã hội được giao hoặc thuê đất để phục vụ mục đích hoạt động của mình.
- Cộng đồng dân cư: Nhóm cư dân sinh sống tại cùng một khu vực, có phong tục tập quán chung trong việc sử dụng đất.
- Cơ sở tôn giáo: Chẳng hạn như chùa, nhà thờ, thánh thất… được phép sử dụng đất cho mục đích tôn giáo.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Có quyền sở hữu nhà ở và sử dụng đất theo quy định tại Điều 8 Luật Nhà ở 2024.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài: Chỉ được phép thuê đất tại Việt Nam để thực hiện các dự án đầu tư theo quy định pháp luật hiện hành.
Công nhân bao nhiêu tuổi được đứng tên nhà đất?
Căn cứ theo Điều 134 của Luật Đất đai 2024, quy định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cụ thể như sau:
“1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mẫu thống nhất trong cả nước.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất”.
Nguồn: sunnylawfirm.vn
Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 5 của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 14/2023/TT-BTNMT) và khoản 5 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, việc thể hiện thông tin về chủ sở hữu và người sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên trang 1 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định chi tiết như sau:
“Điều 5. Thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận
Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:
a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ nhân thân ghi “Hộ chiếu số:…, nơi cấp:…, năm cấp:…”; địa chỉ đăng ký thường trú của người đó ở Việt Nam (nếu có);
c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ gia đình, gồm ông” (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).
…”
Nguồn: sunnylawfirm.vn
Hiện tại, Luật Đất đai 2024 không quy định cụ thể bao nhiêu tuổi được đứng tên nhà đất. Tuy nhiên, theo Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định cụ thể:
- Từ 18 tuổi trở lên: Cá nhân có quyền tự đứng tên Sổ đỏ và thực hiện các giao dịch về đất đai.
- Từ 15 đến dưới 18 tuổi: Có thể đứng tên nhưng cần đồng ý của người đại diện theo pháp luật.
- Dưới 15 tuổi: Không thể đứng tên, quyền sử dụng đất do cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý.

Người chưa thành niên vẫn có thể được đứng tên Sổ đỏ, nhưng giấy chứng nhận sẽ ghi rõ người đại diện đứng tên thay. Thủ tục cấp Sổ đỏ cho người chưa đủ 18 tuổi thường phức tạp hơn, nên cần tìm hiểu kỹ trước khi đăng ký.
Những thắc mắc liên quan về việc đứng tên sổ đỏ
Bên cạnh thắc mắc “bao nhiêu tuổi được đứng tên sổ đỏ”, nhiều người còn quan tâm đến các trường hợp đặc biệt như người cao tuổi hay trẻ em.
Người trên 80 tuổi có được phép đứng tên Sổ đỏ không?
Theo Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người cao tuổi không thuộc các trường hợp bị hạn chế cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, nếu đủ điều kiện theo quy định, người trên 80 tuổi vẫn có thể được đứng tên Sổ đỏ.
Người 15 tuổi có được đứng tên Sổ đỏ không?

Luật Việt Nam không giới hạn độ tuổi để đứng tên Sổ đỏ. Theo Bộ luật Dân sự 2015, người từ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể đứng tên Sổ đỏ nhưng các giao dịch bất động sản phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật. Trẻ dưới 6 tuổi không thể tự thực hiện giao dịch, quyền sử dụng đất do người đại diện xác lập và quản lý.
Như vậy, cả người chưa thành niên và người cao tuổi đều có thể đứng tên Sổ đỏ. Tuy nhiên, với người dưới 18 tuổi, Giấy chứng nhận sẽ ghi rõ người đại diện đứng tên thay mặt cho chủ sở hữu chưa thành niên.
Kết luận
Như vậy, pháp luật Việt Nam không giới hạn bao nhiêu tuổi được đứng tên nhà đất. Điều quan trọng là trước khi đăng ký đứng tên Sổ đỏ, cần nắm rõ quy định về quyền sử dụng đất và điều kiện tham gia giao dịch theo độ tuổi, để tránh rủi ro pháp lý và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của bản thân.
***Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Radanhadat.vn thực hiện tài liệu này với mục đích cung cấp thông tin tham khảo. Thông tin có thể được thay đổi mà không cần thông báo trước.
Chúng tôi nỗ lực thực hiện và đảm bảo tính chính xác của tài liệu nhưng không chịu trách nhiệm về tổn thất hoặc hậu quả từ việc sử dụng thông tin trong đây.
Chúng tôi xử lý thông tin dựa trên nguồn đáng tin cậy, nhưng chúng tôi không kiểm chứng nguồn tin và không đảm bảo tính chính xác.
Radanhadat.vn sở hữu độc quyền tài liệu và nội dung bên trong. Tài liệu không được phép sao chép toàn bộ hoặc một phần mà không có sự đồng ý của Radanhadat.vn.
Xem thêm:




Kênh kiến thức bất động sản, cẩm nang mua bán nhà đất thông thái


