“Xin chào Radanhadat, hiện tại tôi đang là chủ sở hữu của một mảnh đất làm vườn rộng 1000m2. Đất này trước giờ dùng để trồng trọt cây ăn quả. Bây giờ tôi muốn chuyển đổi mảnh đất vườn này lên thổ cư. Thì có các loại phí nào cần phải nộp và tổng cộng số tiền cần có để lên đất thổ cư là bao nhiêu?”
Tuấn, 29/5/24
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Radanhadat.vn. Dưới đây là giải đáp cho thắc mắc lên đất thổ cư bao nhiêu tiền?
Cách tính tiền sử dụng đất
Để biết được lên đất thổ cư bao nhiêu tiền, trước hết bạn cần phải biết về tiền sử dụng đất cần phải trả. Lưu ý những cách tính dưới đây sẽ chỉ áp dụng cho cá nhân hoặc hộ gia đình.
Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở
Theo Điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP:
“Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
Do đó, trong hai trường hợp sau đây, người dùng đất sẽ nộp tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở và tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích:
- Trường hợp chuyển từ đất vườn hoặc ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở.
- Trường hợp đất có nguồn gốc là đất vườn hoặc ao gắn liền với nhà ở, nhưng người sử dụng đất tách riêng ra để chuyển quyền sở hữu hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở.
Tóm lại, nếu thuộc vào trường hợp trên, tiền sử dụng đất phải nộp được tính theo công thức sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp = 50% x (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp)
Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở
Theo Điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP:
“Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”
Với trường hợp này, tiền sử dụng đất được tính theo công thức sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp = Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp
Lưu ý: Mặc dù có cách tính phức tạp, số tiền cụ thể sẽ được xác định và thông báo bởi cơ quan thuế địa phương. Người sử dụng đất chỉ cần đối chiếu thông báo này để kiểm tra tính chính xác.
Cách tính lệ phí trước bạ
- Đối tượng phải nộp: Áp dụng cho trường hợp khi được miễn lệ phí trước bạ khi cấp Giấy chứng nhận, sau đó được UBND cấp huyện hoặc tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và thuộc diện phải nộp lệ phí.
- Cách tính lệ phí trước bạ: Theo Điều 5 của Nghị định 140/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 của Nghị định 20/2019/NĐ-CP, lệ phí trước bạ được tính theo công thức sau
Lệ phí trước bạ = (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích) x 0.5%
Cách tính lệ phí cấp giấy chứng nhận
- Đối tượng áp dụng: Lệ phí này chỉ áp dụng khi cấp Giấy chứng nhận mới (cấp bìa sổ mới).
- Mức nộp: Mặc dù mức thu lệ phí này có thể khác nhau tùy từng tỉnh thành, nhưng phần lớn mức thu là dưới 100.000 đồng/giấy/lần cấp.
Cách tính phí thẩm định hồ sơ
Phí thẩm định hồ sơ được quy định bởi Hội đồng nhân dân của tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương. Chi tiết về phí này được nêu rõ tại điểm i, khoản 1 của Điều 5 trong Thông tư 85/2019/TT-BTC và được quy định như sau:
“i) Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật”
Do thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân của tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương, nên:
- Không phải tất cả các tỉnh thành đều thu phí này.
- Trong trường hợp có thu phí, mức thu có thể khác nhau giữa các tỉnh thành.
Lên đất thổ cư bao nhiêu tiền?
Bên trên là tất cả các khoản phí và lệ phí cần nộp nếu muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Theo quy định, không có một số tiền cụ thể được ấn định cho mỗi trường hợp, mà việc tính toán số tiền phải dựa trên giá đất của từng thửa đất và áp dụng các công thức tính như đã được đề cập trước đó. Thông thường, tiền sử dụng đất là khoản tiền phải nộp nhiều nhất, trừ khi có trường hợp được miễn hoặc giảm.
(Nguồn: luatvietnam)
>> Xem thêm bài viết Trường hợp xây nhà lấn chiếm đất sẽ được giải quyết như thế nào?
** Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Radanhadat thực hiện bài viết này với mục đích cung cấp thông tin tham khảo. Thông tin có thể được thay đổi mà không cần thông báo trước. Chúng tôi nỗ lực thực hiện và đảm bảo tính chính xác của bài viết nhưng không chịu trách nhiệm về tổn thất hoặc hậu quả từ việc sử dụng thông tin trong đây.