Sàn giao dịch bất động sản cần có tên, địa chỉ hoạt động ổn định trong ít nhất 12 tháng và trang bị kỹ thuật phù hợp để đáp ứng các yêu cầu theo nội dung hoạt động của mình.
Khái niệm sàn giao dịch bất động sản
Sàn giao dịch bất động sản là nơi diễn ra các giao dịch liên quan đến mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại và cho thuê mua bất động sản giữa các bên. Sàn này được thành lập và hoạt động tuân thủ theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 theo Luật số 43/2024/QH15.
Hiện tại, việc giao dịch đất đai thông qua sàn giao dịch đang được nhiều người lựa chọn nhờ những ưu điểm vượt trội như: thông tin bất động sản được đảm bảo về mặt pháp lý và tính xác thực; chi phí giao dịch thường thấp hơn so với thị trường; khách hàng có thể lựa chọn các dịch vụ linh hoạt, bao gồm cả dịch vụ trọn gói với sự tham gia của các bên liên quan như ngân hàng, công chứng,…
Hồ sơ đăng ký sàn giao dịch gồm những gì?
Chính phủ đã ban hành Nghị định 96/2024/NĐ-CP, quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản có liên quan đến sàn giao dịch BĐS.
Theo Nghị định này, tổ chức và cá nhân muốn thành lập sàn giao dịch phải nộp hồ sơ theo quy định tới cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh, nơi sàn giao dịch đặt trụ sở chính. Hồ sơ có thể được nộp trực tiếp, qua hệ thống bưu chính, hoặc trực tuyến để xin cấp giấy phép hoạt động.
Hồ sơ đăng ký hoạt động bao gồm:
- Đơn đăng ký hoạt động theo mẫu tại Phụ lục XVII
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật Kinh doanh bất động sản
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng trụ sở của sàn giao dịch
- Bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa học quản lý, điều hành sàn giao dịch của người chịu trách nhiệm quản lý
- Danh sách các môi giới bất động sản đã được cấp chứng chỉ hành nghề.
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh phải tiến hành kiểm tra và cấp Giấy phép hoạt động cho sàn giao dịch BĐS theo mẫu tại Phụ lục XVIII. Trường hợp từ chối cấp giấy phép, cơ quan này phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối.
Sau khi cấp Giấy phép hoạt động, cơ quan quản lý cấp tỉnh phải báo cáo lên Bộ Xây dựng để thông tin về sàn giao dịch BĐS được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ. Thông tin này bao gồm:
- Tên sàn giao dịch
- Tên doanh nghiệp thành lập sàn giao dịch
- Họ tên người quản lý điều hành
- Địa chỉ và số điện thoại liên hệ của sàn giao dịch
Điều kiện để sàn giao dịch bất động sản hoạt động
Nghị định nêu rõ rằng sàn giao dịch bất động sản phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người quản lý điều hành sàn giao dịch phải chịu trách nhiệm về hoạt động của sàn. Trong một số trường hợp, người đại diện theo pháp luật của sàn giao dịch có thể kiêm luôn vai trò quản lý điều hành.
Sàn giao dịch BĐS cần có tên và địa chỉ giao dịch ổn định trong ít nhất 12 tháng, đồng thời trang bị các thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo nội dung hoạt động của mình. Ngoài ra, sàn giao dịch phải tuân thủ các biện pháp phòng chống rửa tiền và thực hiện báo cáo về phòng chống rửa tiền theo quy định pháp luật.
Các giao dịch bất động sản qua hình thức trực tiếp cần được xác nhận bằng văn bản. Đối với giao dịch qua hình thức điện tử, việc xác nhận điện tử phải tuân theo quy định của Luật Giao dịch điện tử, pháp luật về thương mại điện tử và các quy định pháp luật liên quan. Văn bản xác nhận giao dịch bất động sản phải bao gồm chữ ký của đại diện doanh nghiệp là chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu bất động sản, đại diện sàn giao dịch, cá nhân môi giới và con dấu của doanh nghiệp tương ứng với từng hình thức giao dịch.
>>Xem thêm bài viết Giá căn hộ và biệt thự TPHCM tăng cao, lên đến mức khó tin
** Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Radanhadat thực hiện bài viết này với mục đích cung cấp thông tin tham khảo. Thông tin có thể được thay đổi mà không cần thông báo trước. Chúng tôi nỗ lực thực hiện và đảm bảo tính chính xác của bài viết nhưng không chịu trách nhiệm về tổn thất hoặc hậu quả từ việc sử dụng thông tin trong đây.