“Tôi đã sống bên Mỹ với chồng là người Mỹ trong suốt 20 năm và vẫn giữ quốc tịch Việt Nam. Theo kế hoạch, trong vòng 2 năm tới, vợ chồng tôi cùng con cái sẽ trở về Việt Nam để sinh sống. Tôi muốn mua một mảnh đất và đăng ký tên mình và chồng làm chủ sở hữu. Vậy liệu chồng là người nước ngoài có được đứng tên sổ đỏ không? Quy trình và thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài có khác biệt so với những người cư trú tại Việt Nam không? Xin cảm ơn!”
Ánh, 8/3/24
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Radanhadat.vn. Dưới đây là giải đáp cho vấn đề “Chồng là người nước ngoài có được đứng tên sổ đỏ cùng vợ không?”
Chồng là người nước ngoài có được đứng tên sổ đỏ cùng vợ không?
Điều 5 Luật Đất đai 2013 có quy định về các đối tượng sử dụng đất như sau
“Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.”
Như vậy, người nước ngoài không thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Ngoài ra tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013, có quy định:
“3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.”
Vì vậy, trong pháp luật Việt Nam, người nước ngoài không được phép đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, chồng bạn là người Mỹ sẽ không thể đứng tên chung với bạn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, vợ chồng bạn có thể mua và được đứng tên trên giấy chứng nhận cho căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở. Điều này được quy định cụ thể tại Điều 159 của Luật Nhà ở năm 2014.
Quy định và thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Điều kiện sở hữu nhà ở
Theo quy định tại Điều 7 của Luật Nhà ở năm 2014, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Để được công nhận quyền sở hữu nhà ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Luật Nhà ở năm 2014, bao gồm:
- Được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
- Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau: mua hoặc thuê mua nhà ở thương mại từ doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh bất động sản (được gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng, nhận đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở từ hộ gia đình hoặc cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật.
Quyền sử dụng đất và nhà ở
Theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai năm 2013, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được coi là đối tượng có quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Điều này có nghĩa là họ có thể được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Tại Điều 186 của Luật Đất đai năm 2013, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở. Điều này đồng nghĩa với việc họ có quyền sở hữu nhà ở kèm theo quyền sử dụng đất tại Việt Nam và có các quyền, nghĩa vụ chung của người sử dụng đất. Họ có thể chuyển quyền sử dụng đất khi bán, tặng, thừa kế hoặc đổi nhà ở cho tổ chức hoặc cá nhân trong nước. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng có thể tặng nhà ở kèm quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư hoặc nhà tình nghĩa. Họ cũng có thể thế chấp nhà ở kèm quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam. Ngoài ra, họ có thể cho thuê hoặc ủy quyền quản lý nhà ở khi không sử dụng.
Vì vậy, bạn có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại từ các tổ chức kinh doanh bất động sản, mua, nhận tặng, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở, và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Bước 1: Chuẩn bị các loại giấy tờ cần thiết
Bao gồm giấy tờ cá nhân, giấy tờ liên quan đến bất động sản như sổ đỏ, hợp đồng mua bán, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng,…. Yêu cầu giấy tờ cụ thể có thể khác nhau tùy theo từng trường hợp.
- Bước 2: Xác định loại nhà được quyền sở hữu, phần đất được quyền sử dụng
- Bước 3: Kiểm tra giấy tờ pháp lý của bất động sản
Thực hiện kiểm tra giấy tờ pháp lý của bất động sản để đảm bảo tính hợp lệ và đầy đủ của chúng. Điều này bao gồm xem xét sổ đỏ, hợp đồng mua bán, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ liên quan khác. Đảm bảo rằng bất động sản không gặp vướng mắc pháp lý hay tranh chấp.
- Bước 4: Ký hợp đồng đặt cọc (nếu có)
Trong trường hợp cần, ký hợp đồng đặt cọc để đảm bảo sự cam kết và thực hiện giao dịch chuyển nhượng. Nội dung và điều khoản của hợp đồng đặt cọc phải được thỏa thuận và tuân thủ theo quy định pháp luật.
- Bước 5: Ký hợp đồng chuyển nhượng, mua bán tại Phòng/văn phòng công chứng
- Bước 6: Nộp hồ sơ sang tên và nộp các loại thuế, lệ phí
Về cơ bản, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở đối với người Việt Nam định cư tại nước ngoài không có khác biệt so với người Việt Nam cư trú trong nước.
(Nguồn Luatvietnam)
>> Xem thêm bài viết Chi phí làm Sổ hồng chung cư mới nhất là bao nhiêu?