Một cuốn sổ đỏ đứng tên 2 người được không? Mặc dù đây là vấn đề cơ bản và đã được đề trong cập quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu tường tận về thông tin này. Trong bài viết dưới đây, Radanhadat.vn sẽ cùng bạn giải đáp chi tiết về vấn đề này, đừng bỏ lỡ nhé!
Hai người cùng đứng tên sổ đỏ được không?
Mọi thông tin liên quan đến thủ tục về sổ đỏ đứng tên 2 người đã được đề cập rõ ràng trong Luật Đất đai năm 2013. Căn cứ vào khoản 2 Điều 98 của Luật Đất đai 2013, sổ đỏ cần phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, sở hữu chung nhà ở và tài sản khác gắn liền với khu đất. Điều này đồng nghĩa với việc, miễn là họ đều có quyền sử dụng đất chung thì không có sự giới hạn nào về số lượng người có thể đứng tên cùng trên một sổ đỏ.
Như vậy, sổ đỏ được phép đứng tên 2 người mà không có sự cản trở nào về pháp lý. Điều này này cho phép linh hoạt trong mọi tình huống, đặc biệt là khi hai hoặc nhiều người cùng chia sẻ quyền sử dụng đất chung mà họ vẫn muốn đảm bảo tính pháp lý của tài sản một cách minh bạch và rõ ràng.
Quy định mới nhất của pháp luật về trường hợp sổ đỏ đứng tên 2 người
Pháp luật hiện hành có quy định cụ thể về thủ tục cấp sổ đỏ đứng tên 2 người. Đặc biệt là trong các trường hợp tài sản như đất đai và nhà ở thuộc quyền sở hữu chung của nhiều cá nhân hay khi có yêu cầu từ phía người sử dụng.
Theo thông tư số 33/2017/TT – BTNMT, trên sổ sẽ ghi rõ theo mẫu “Hộ gia đình, gồm ông” hoặc “Hộ gia đình, gồm bà” khi cấp sổ đỏ cho hộ gia đình sử dụng đất. Sổ đỏ sẽ nêu đầy đủ họ tên, năm sinh và số giấy tờ nhân thân của các thành viên trong hộ gia đình, kèm theo địa chỉ thường trú của hộ. Trường hợp chủ hộ không có quyền sử dụng đất chung, sổ đỏ sẽ chỉ định một thành viên khác trong gia đình làm đại diện cho quyền sử dụng đất này.
Điều này nhằm đảm bảo thể hiện đầy đủ thông tin về người sử dụng đất trong hộ gia đình, đồng thời loại bỏ thông tin của các thành viên không có quyền sử dụng. Để thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ cho hai người có quyền sử dụng đất chung, bạn có thể tiếp cận 2 phương án giải quyết như sau:
- Phương án thứ nhất : Ghi tên tất cả các thành viên có quyền sử dụng đất chung trên sổ đỏ. Nếu lựa chọn phương án này, đại diện hộ gia đình sẽ mang theo giấy tờ nhân thân của các thành viên đồng sử dụng đến cơ quan đăng ký có thẩm quyền. Khi đó, bạn sẽ không cần thực hiện thêm bất kỳ thủ tục hành chính nào khác.
- Phương án thứ hai : Cử một người đại diện đứng tên trên sổ đỏ. Trong trường hợp này, tên của người đại diện sẽ được ghi rõ trên sổ đỏ và có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình trên pháp lý.
Trường hợp sổ đỏ đứng tên 2 người thường gặp nhất chính là tài sản sau hôn nhân. Liên quan đến vấn đề tài sản chung sau hôn nhân, Luật Hôn nhân và Gia đình cũng đã quy định cụ thể về phạm vi tài sản chung. Bao gồm: tài sản do vợ và chồng cùng tạo ra trong thời gian hôn nhân, các thu nhập từ lao động, sản xuất và kinh doanh, cũng như tài sản được thừa kế hoặc tặng chung.
Dựa theo Khoản 4 Điều 98 của Luật Đất đai năm 2013, nếu quyền sử dụng đất, quyền sở hữu chung về nhà ở cùng các tài sản khác gắn liền với khu đất thuộc tài sản chung của vợ và chồng, thì cả tên của vợ và chồng phải được ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, vẫn có thể đứng tên một người nếu vợ và chồng có thỏa thuận trước và đồng ý với yêu cầu này.
Tóm lại, sổ đỏ không giới hạn số lượng người có thể đứng tên. Điều này giúp mang đến sự thuận tiện cho việc quản lý tài sản chung của nhiều cá nhân và tổ chức.
Trường hợp nào sổ đỏ đứng tên 2 người?
Sổ đỏ đứng tên 2 người thường xảy ra trong các trường hợp sau:
Vợ chồng hợp pháp
Việc cùng đứng tên trên sổ đỏ trong trường hợp hai người là vợ chồng hợp pháp phải tuân theo các quy định của pháp luật. Theo Khoản 1 Điều 34 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nếu pháp luật yêu cầu đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng thì Giấy chứng nhận quyền sở hữu và quyền sử dụng phải ghi tên của cả hai vợ chồng. Điều này có nghĩa là nếu đất đai hoặc nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng, thì sổ đỏ sẽ cần phải ghi tên cả hai, trừ khi có sự thỏa thuận khác giữa 2 bên.
Ngoài ra, vợ chồng có quyền yêu cầu cơ quan chức năng có thẩm quyền thực hiện thủ tục cấp đổi sổ đỏ để thay đổi tên từ một người thành hai người theo như quy định tại Khoản 4 Điều 98 của Luật Đất đai năm 2013 và Khoản 2 Điều 12 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP. Quy định này bảo đảm thể hiện rõ ràng quyền sở hữu và quyền sử dụng đất, nhà ở của cả hai vợ chồng về tài sản.
Các quy định này chủ yếu tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ cho hai người trong trường hợp là vợ chồng hợp pháp. Đồng thời, nó vẫn đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp khác
Không chỉ vợ chồng mới có quyền đứng tên chung trên giấy tờ sử dụng đất. Thực tế có không ít trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức chung sở hữu đất và ngày càng trở nên phổ biến hơn. Đó có thể là anh chị em trong gia đình, hoặc hai người cùng đầu tư kinh doanh chung. Trong tình huống này, họ có được phép đăng ký quyền sử dụng đất chung và cùng đứng tên trên một sổ đỏ:
Trường hợp 1: Thủ tục sổ đỏ đứng tên 2 người nếu hai người muốn mỗi người được cấp riêng một Sổ đỏ.
Trong trường hợp này, bên cạnh việc sổ đỏ đó có đầy đủ thông tin về họ tên và thông tin cá nhân của người sở hữu, còn kèm theo dòng chữ: “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản với… ( tên của những người có chung quyền sở hữu còn lại).
Trường hợp 2: Thủ tục sổ đỏ đứng tên 2 người nếu các bên muốn được cấp một Sổ đỏ chung.
Lúc này, sổ đỏ sẽ được cấp và giao cho người đại diện. Trên giấy chứng nhận này có ghi rõ thông tin của người đại diện kèm dòng chữ: “Là người đại diện cho những người cùng sử hữu đất, bao gồm:… (ghi tên của những người có chung quyền sở hữu còn lại).
Thủ tục cấp sổ đỏ đứng tên 2 người mà không phải vợ chồng cần cung cấp đầy đủ các giấy tờ chứng minh. Những giấy tờ này bao gồm: giấy tờ mua bán nhà đất chung, giấy tờ tặng cho, chuyển nhượng, thừa kế nhà đất chung,… Tóm lại, sổ đỏ đứng tên 2 người xảy ra khi họ có chung quyền sử dụng đất và chung quyền sở hữu về các tài sản gắn liền với đất.
Thủ tục làm sổ đỏ đứng tên 2 người
Để thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ đứng tên 2 người, bạn cần thực hiện theo các bước hướng dẫn sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
Hồ sơ yêu cầu cấp sổ đỏ đứng tên 2 người được chuẩn bị dựa trên mối quan hệ thực tế giữa các cá nhân có chung quyền sở hữu. Cụ thể:
Đối với vợ chồng
Hồ sơ dành cho chủ sở hữu là vợ chồng bao gồm:
- Giấy tờ chứng minh mối quan hệ như Sổ hộ khẩu hoặc Giấy đăng ký kết hôn.
- Giấy tờ mua bán nhà đất hợp pháp của cả hai sau hôn nhân.
- Giấy tờ chứng minh về việc tặng, cho hoặc thừa kế chung (nếu có).
- Đơn yêu cầu cấp đổi giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.
- Bản gốc giấy chứng nhận sở đã được cấp.
Trường hợp 2 cá nhân không phải vợ chồng
Nếu chủ sở hữu không phải là vợ chồng, hồ sơ bao gồm:
- Các giấy tờ tùy thân như: Chứng minh nhân dân hay căn cước công dân.
- Các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng: Hợp đồng mua bán nhà đất, nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất chung.
- Đơn yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.
- Bản gốc của giấy chứng nhận sử dụng đã được cấp.
Bước 2: Nộp hồ sơ.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định trên, bạn có thể tiến hành nộp hồ sơ tại cơ quan chức năng có thẩm quyền để thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ đứng tên 2 người. Bạn có thể nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc bộ phận một cửa có thẩm quyền.
Khi nộp hồ sơ, nếu hồ sơ của bạn không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo và hướng dẫn bổ sung, hoàn chỉnh theo đúng quy định trong thời hạn tối đa là 03 ngày.
Bước 3: Xử lý đơn xin cấp sổ đỏ đứng tên 2 người.
Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện các bước cần thiết để hoàn tất thủ tục cấp sổ đỏ đứng tên 2 người sau khi tiếp nhận hồ sơ. Bạn cần đảm bảo rằng hồ sơ của mình được chuẩn bị đầy đủ để tránh phải bổ sung nhiều lần gây mất thời gian. Quy trình xét duyệt bao gồm:
Kiểm tra hồ sơ và xác nhận lý do, yêu cầu cấp Giấy chứng nhận
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ tiến hành kiểm tra để đảm bảo tất cả thông tin cần thiết đã được ghi vào đơn đề nghị bao gồm cả lý do yêu cầu cấp đổi. Sau đó, đơn vị này sẽ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và cấp phiếu xác nhận cho người nộp hồ sơ.
Lập hồ sơ trình lên cơ quan cấp cao hơn phê duyệt cấp Giấy chứng nhận
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ lập hồ sơ dự trù và trình lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn để xét duyệt. Quy trình này cần đảm bảo rằng tất cả thông tin và lý do cấp đổi đều được xem xét một cách đầy đủ và chính xác.
Cập nhật và chỉnh lý lại thông tin về địa chính
Song song với quá trình xử lý hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền đồng thời tiến hành cập nhật và chỉnh lý thông tin địa chính cũng như cơ sở dữ liệu về đất đai tại địa phương. Việc này nhằm đảm bảo tính chính xác và nhất quán giữa các thông tin liên quan đến quyền sử dụng đất.
Bước 4: Trao giấy chứng nhận lại cho chủ sở hữu
Sau khi hoàn tất quy trình, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận cho người nộp đơn. Nếu hồ sơ được nộp tại cấp xã, UBND cấp xã sẽ thực hiện việc trao Giấy chứng nhận cho người nộp hồ sơ. Do đó, hãy chú ý đến thông báo từ cơ quan chức năng để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kịp thời.
Hướng dẫn cách ghi tên trên sổ đỏ
Tương tự như thủ tục chuẩn bị hồ sơ xin cấp sổ đỏ đứng tên 2 người, cách ghi tên trên sổ đỏ cũng chia làm 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Đối với trường hợp này, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ ghi đầy đủ thông tin của tất cả các bên theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014. Tiếp theo, trên Giấy chứng nhận cũng có ghi rõ nội dung: “Sở hữu quyền sử dụng của thửa đất… cùng với… ( lần lượt ghi tên của những người còn lại có chung quyền sở hữu)”.
Trường hợp 2: Nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện.
Trong trường hợp đã có thỏa thuận bằng văn bản để ủy quyền cho người đại diện thay mặt nhiều cá nhân, hộ gia đình, hoặc tổ chức cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (có chứng thực theo quy định của pháp luật), thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng sẽ được cấp cho người đại diện đó.
Thủ tục sổ đỏ đứng tên 2 người sẽ ghi rõ thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1 của Điều này. Sau đó kèm theo dòng thông tin: “… là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc đồng sở hữu các tài sản gắn liền với khu đất), bao gồm:… (ghi tên của tất cả thành viên có cùng quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất này).
Ngoài ra, có những trường hợp nhiều người cùng sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng không đủ ghi tên trên 1 trang, thì dòng cuối cùng trên trang 1 sẽ ghi thêm “và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này”. Đồng thời, bạn phải ghi thêm vào phần Ghi chú trên sổ đỏ: “Những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu các tài sản gắn liền với khi đất này) khác, bao gồm:… (ghi lần lượt thông tin của những người cùng sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất còn lại).
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp
Trong quá trình chuẩn bị hồ sơ xin cấp sổ đỏ đứng tên 2 người, không thể tránh khỏi nhiều thắc mắc nảy sinh. Dưới đây là một vài câu hỏi thường gặp và Radanhadat.vn sẽ giải đáp cho bạn.
Vợ chồng chưa đăng ký kết hôn có được cấp sổ đỏ đứng tên 2 người không?
Căn cứ theo khoản 2 và khoản 4 của Điều 98 trong Luật Đất đai năm 2013 có nêu rõ, hai người vẫn có quyền thỏa thuận để cùng nhận chuyển nhượng hoặc mua nhà đất dù họ chưa thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn.
Sau đó, họ sẽ cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và tài sản khác gắn liền với đất. Khi tiến hành thủ tục sang tên theo quy định, giấy chứng nhận sẽ được cấp cho cả hai người. Như vậy, trên Giấy chứng nhận có xác nhận họ là đồng chủ sở hữu hoặc người sử dụng chung đối với tài sản này.
Nếu chỉ vợ hoặc chồng đứng tên sổ đỏ thì có được coi là tài sản chung hay không?
Nếu chỉ vợ hoặc chồng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn có thể được coi là tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp này được chấp nhận khi quyền sử dụng đất được hình thành trong thời kỳ hôn nhân của 2 người. Do đó, việc chỉ có chồng (hay vợ) đứng tên trên Giấy chứng nhận không làm ảnh hưởng đến quyền sở hữu của người còn lại.
Khi ly hôn, quyền sở hữu đất này sẽ được nhận định là tài sản chung của vợ chồng. Nếu hai bên không thể tự thỏa thuận về việc phân chia, tòa án sẽ tiến hành phân chia tài sản dựa trên quy định của pháp luật.
Bạn bè có thể cùng đứng tên trên sổ đỏ không?
Có được rất nhiều người thắc mắc rằng: Liệu bạn bè có được phép cùng đứng tên chung trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không? Theo Điều 207 của Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền sở hữu chung có thể được hình thành thông qua thỏa thuận giữa các bên có liên quan, sao cho phù hợp với quy định của pháp luật hoặc dựa trên tập quán địa phương.
Do đó, hai bạn hoàn toàn có quyền thỏa thuận để cùng nhau mua đất và đứng tên chung trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, cũng như tài sản gắn liền với đất.
Trên đây là toàn bộ thông tin xung quanh vấn đề sổ đỏ đứng tên 2 người và các thủ tục, quy định pháp lý kèm theo. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào cần giải đáp hoặc cần được tư vấn chi tiết hơn về vấn đề này. Hãy liên hệ tới số Hotline dưới đây để được hỗ trợ nhanh chóng. Đội ngũ tư vấn viên chuyên nghiệp và có chuyên môn cao của Radanhadat.vn luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của bạn.
***Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Radanhadat.vn thực hiện tài liệu này với mục đích cung cấp thông tin tham khảo. Thông tin có thể được thay đổi mà không cần thông báo trước.
Chúng tôi nỗ lực thực hiện và đảm bảo tính chính xác của tài liệu nhưng không chịu trách nhiệm về tổn thất hoặc hậu quả từ việc sử dụng thông tin trong đây.
Chúng tôi xử lý thông tin dựa trên nguồn đáng tin cậy, nhưng chúng tôi không kiểm chứng nguồn tin và không đảm bảo tính chính xác.
Radanhadat.vn sở hữu độc quyền tài liệu và nội dung bên trong. Tài liệu không được phép sao chép toàn bộ hoặc một phần mà không có sự đồng ý của Radanhadat.vn.