Đất sử dụng chung là gì? Ai là người được nhượng quyền sở hữu đất sử dụng chung? Cách phân biệt rõ giữa 2 loại đất: đất sử dụng chung và đất sử dụng riêng? Tất cả sẽ được Radanhadat thông tin đến bạn trong bài viết dưới đây.
Đất sử dụng chung là gì?
Đất sử dụng chung là đất mà có nhiều người chia sẻ quyền sử dụng đất hoặc loại đất có hình thức sử dụng là sử dụng chung bởi nhiều người. Khác với đất sử dụng riêng, quyền quyết định liên quan đến một thửa đất sử dụng chung phải được tất cả những người cùng sở hữu đồng ý.
Theo Bộ luật dân sự 2015, sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản, được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.
- Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.
Những pháp lý liên quan đến đất sử dụng chung là gì?
- Xuất xứ của việc sử dụng đất: có thể là việc nhận đất từ Nhà nước, thuê đất, chuyển nhượng đất, thừa kế,…
- Người sử dụng đất: bao gồm nhiều hơn 1 người. Có thể là hộ gia đình, vợ chồng, nhiều người mua chung, nhiều doanh nghiệp, các chủ sở hữu căn hộ chung cư cùng chung quyền sử dụng đất xây dựng tòa chung cư,…
- Khi thực hiện các quyền liên quan đến loại đất này, cần sự đồng ý của tất cả những người có chung quyền sử dụng đối với thửa đất, ngoại trừ trường hợp giao dịch liên quan đến căn hộ chung cư
- Mỗi người có chung quyền sử dụng được cấp một giấy chứng nhận với nội dung tương tự nhau, trừ khi họ thỏa thuận để một người đại diện đứng tên hoặc được cấp cho một người
- Trong trường hợp sổ đất được cấp cho toàn bộ những người có chung quyền sử dụng đất, khi thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất phải có đầy đủ những giấy chứng nhận đã được cấp.
Đất sử dụng chung có gì khác so với đất sử dụng riêng?
Đất sử dụng chung | Đất sử dụng riêng | |
Người có quyền sử dụng đất | Thuộc quyền sử dụng của nhiều người đồng sở hữu | Thuộc quyền sử dụng đất của một người sở hữu, có thể là: một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cá nhân nước ngoài, hoặc một người Việt Nam định cư ở nước ngoài. |
Người có quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế | Theo điểm b khoản 2 của Điều 167 Luật Đất đai 2013, khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất được quy định như sau: – Trong trường hợp quyền sử dụng đất được phân chia theo phần, nếu muốn thực hiện quyền đối với phần sử dụng đất của mình, người đó phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định. – Trường hợp quyền sử dụng đất không phân chia được theo phần, người đó có thể ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất. | – Một cá nhân: có toàn quyền quyết định. – Một hộ gia đình: cần có văn bản ghi nhận sự đồng ý của tất cả các thành viên trong gia đình. – Hai vợ chồng: để chuyển nhượng, tặng cho,… cần sự đồng ý của cả hai bên. Trong trường hợp thừa kế, nếu một trong hai người chết trước, di sản thừa kế là 1/2 giá trị thửa đất. |
Thông tin về đất sử dụng chung trên sổ đỏ
Theo quy định tại khoản 5 Điều 6 của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, hình thức sử dụng đất trên trang 2 của Giấy chứng nhận được ghi như sau:
- Khi toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất (một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài,…), thì ghi “Sử dụng riêng” vào phần hình thức sử dụng.
- Khi toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất, thì ghi “Sử dụng chung” vào phần hình thức sử dụng.
- Trong trường hợp thửa đất có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất, thì lần lượt ghi “Sử dụng riêng” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng riêng kèm theo; ghi “Sử dụng chung” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng chung kèm theo.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất sử dụng chung
Người sử dụng đất có thể thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho… theo quy định của pháp luật về đất đai. Trong trường hợp nhóm người là đồng sở hữu đối với quyền sử dụng một thửa đất, do quan hệ sở hữu chung, ngoài các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, họ còn có những quyền và nghĩa vụ khác. Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định các điều sau:
2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
(Nguồn Luatvietnam)
>> Xem thêm bài viết E-Book: Quy trình thủ tục BÁN NHÀ kèm hợp đồng chuẩn nhất