“Cho tôi hỏi về thuế đất phi nông nghiệp có quy định hiện hành và cách tính như thế nào? Có sự điều chỉnh thay đổi gì về loại thuế này không?”
Dũng, 2/3/24
Xin cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi, Radanhadat.vn sẽ giải đáp cho vấn đề “Các quy định về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có thay đổi gì mới?” ở bài viết bên dưới.
Khái niệm về thuế đất phi nông nghiệp
Hiện tại, trong pháp luật không có định nghĩa cụ thể về thuế đất phi nông nghiệp. Tuy nhiên, thuế đất phi nông nghiệp có thể được hiểu là số tiền cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức phải đóng góp vào Ngân sách Nhà nước vì việc sử dụng đất nằm trong loại đất phải nộp thuế theo quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Mức thuế mà người sử dụng đất phải nộp sẽ phụ thuộc vào diện tích đất tính thuế, giá trị của mỗi mảnh đất và thuế suất được áp dụng cho từng mảnh đất sẽ khác nhau tùy theo khu vực.
Ai là người chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 và Điều 2 Nghị định 53/2011/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
1. Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
3. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Sự thay đổi giá đất khi tính thuế đất phi nông nghiệp từ ngày 01/01/2025
Hiện nay, tại khoản 3 Điều 6 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định “Giá của 1m2 đất là giá đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành”.
Từ ngày 01/01/2025, về vấn đề này sẽ áp dụng theo Điều 249 Luật Đất đai 2024, cụ thể “Giá của 01 m2 đất là giá đất theo bảng giá đất tương ứng với mục đích sử dụng và được ổn định theo chu kỳ 05 năm”.
Cách tính thuế đất phi nông nghiệp
Công thức tính thuế đất phi nông nghiệp được quy định tại điểm 2.1, khoản 2, Điều 8 Thông tư 153/2011/TT-BTC:
Số thuế phải nộp (đồng) = Số thuế phát sinh (đồng) – Số thuế được miễn, giảm (nếu có)
Trong đó: Số thuế phát sinh = Diện tích đất tính thuế x Giá của 1m2 đất (đồng/m2) x Thuế suất %
Cụ thể thì:
- Diện tích đất tính thuế: Điều 5 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng
- Giá của 1m2 đất tính thuế: Giá của 01 m2 đất là giá đất theo bảng giá đất tương ứng với mục đích sử dụng và được ổn định theo chu kỳ 05 năm
- Thuế suất:
- Đối với đất ở (bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần)
Bậc thuế | Diện tích tính thuế (m2) | Thuế suất (%) |
1 | Diện tích trong hạn mức | 0,03 |
2 | Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức | 0,07 |
3 | Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức | 0,15 |
- Đối với các loại đất khác
STT | Loại đất | Thuế suất (%) |
1 | Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp khác sử dụng vào mục đích kinh doanh | 0,03% |
2 | Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định | 0,15% |
3 | Đất lấn, đất chiếm | 0,2% |
Thời hạn nộp thuế đất phi nông nghiệp
Theo Khoản 1, Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời gian nộp thuế đất phi nông nghiệp được quy định:
– Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế. Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
– Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
– Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Nguồn: LuatVietNam
>> Xem thêm bài viết: