Thuật ngữ “khu dân cư” vốn đã quen thuộc và được sử dụng nhiều trong cộng đồng ngày nay. Tuy nhiên, để hiểu rõ khu dân cư là gì và những thông tin liên quan đến khu dân cư thì không phải ai cũng nắm rõ. Bài viết sau đây của Radanhadat.vn sẽ giải đáp từ A-Z về thuật ngữ này, hãy cùng theo dõi nhé!

    Thấu hiểu định nghĩa khu dân cư là gì?

    Khu dân cư là gì?

    Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 124/2021/TT-BCA, khu dân cư là nơi người dân, hộ gia đình cư trú tập trung trong phạm vi một khu vực nhất định, là tên gọi chung của thôn, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc, khóm, tổ dân phố, khu phố và đơn vị dân cư tương đương.

    Nguồn: Cafeland

    Như vậy, có thể hiểu khu dân cư là vùng/khu vực lân cận hoặc 1 phần của thành phố được dành riêng cho sự an cư và sinh hoạt của các cộng đồng. Mục đích chính của khu dân cư là tạo ra một môi trường sống thuận tiện và an toàn cho cư dân, cung cấp các tiện ích cần thiết để đáp ứng nhu cầu hàng ngày của họ.

    Khu dân cư có thể được quy hoạch và xây dựng theo các tiêu chuẩn và quy định cụ thể của chính phủ hoặc các tổ chức quản lý địa phương để đảm bảo rằng mọi người có một môi trường sống lành mạnh và phát triển.

    Các đặc điểm chung mà khu dân cư sở hữu

    • Nhà ở đa dạng: Khu dân cư thường bao gồm các loại nhà ở như căn hộ chung cư, nhà phố, biệt thự, hay khu nhà di động, tùy thuộc vào quy mô và phong cách của khu vực.
    • Tiện ích công cộng: Khu dân cư thường có các tiện ích và dịch vụ công cộng như trường học, bệnh viện, công viên, hồ bơi, sân chơi trẻ em, cửa hàng, nhà hàng, và các dịch vụ khác để phục vụ nhu cầu hàng ngày của cư dân.
    • Hạ tầng: Một hạ tầng tốt là một đặc điểm quan trọng của khu dân cư, bao gồm hệ thống đường giao thông, cấp nước, cấp điện, hệ thống thoát nước và xử lý rác thải.
    • An ninh và an toàn: Khu dân cư thường được bố trí hệ thống quản lý cao nhằm đảm bảo an ninh và an toàn cho cư dân, bao gồm có hệ thống giám sát, bảo vệ, và các biện pháp phòng chống tội phạm.
    • Cộng đồng: Một cộng đồng đa dạng và hòa nhập thường là đặc điểm của khu dân cư. Nơi mà cư dân có thể tương tác với nhau thông qua các hoạt động cộng đồng và sự hỗ trợ lẫn nhau.
    • Quản lý và điều chỉnh: Khu dân cư thường có các quy định và quản lý địa phương để đảm bảo việc duy trì và phát triển bền vững của khu vực.

    Phân loại khu dân cư theo quy định của pháp luật

    Khu dân cư là gì?

    Căn cứ vào quy định của Nghị định 25/2019/NĐ-CP mới được sửa đổi thì khu dân cư được phân thành 04 nhóm:

    • Khu dân cư loại 1: Mật độ nhà trung bình được quy định là ít hơn 6 nhà tính trên một diện tích cơ sở. Loại 1 là áp dụng cho các khu vực khai hoang, đất ngập mặn, đất nông nghiệp hoặc khu vực rừng núi.
    • Khu dân cư loại 2: Mật độ trung bình của cụm dân cư này là từ 6 nhà đến 28 nhà. Loại 2 thường được áp dụng cho các khu vực có mật độ dân cư cao.
    • Khu dân cư loại 3: Phân loại 3 dành cho các khu vực chợ, thị trấn, ngoại thành. Mật độ dân cư trung bình là nhiều hơn 28 nhà tính trên một đơn vị diện tích cơ sở. Những khu vực có bệnh viện, trường học, nhà thờ, chợ cũng được nâng cấp thành loại 3.
    • Khu dân cư loại 4:  Đây là dành cho các khu vực có mật độ dân cư đông, có mật độ giao thông cao, nhiều công trình nhà ở… Mật độ hộ dân trung bình là trên 28 nhà.
    Nguồn: Cafeland

    Ranh giới khu dân cư được phân chia như thế nào?

    Ranh giới khu dân cư được phân chia tùy thuộc vào đặc điểm khu vực địa lý, văn hóa,…. cụ thể như sau:

    • Dựa trên các đặc điểm tự nhiên như ngõ, hẻm, sông, suối, trường học… mỗi khu vực sẽ không quy định cụ thể về số lượng dân cư sinh sống.
    • Phụ thuộc vào cách phân chia đơn vị hành chính của xã, phường, thị trấn tại khu vực để phân chia ranh giới khu dân cư.
    • Cộng đồng sống trong cùng một khu vực hoạt động cùng ngành nghề, có văn hóa và tôn giáo giống nhau cũng có thể được tách thành một khu dân cư.
    • Các dự án căn hộ chung cư, nhà phố, biệt thự,… được các đơn vị xây dựng và phát triển sẽ gọi là khu dân cư riêng.

    Người đại diện cho khu dân cư là ai?

    Sau khi tìm hiểu khái niệm khu dân cư là gì, ta cần tìm hiểu ai là người đại diện đứng đầu khu dân cư. Dựa trên thông tư số 09/2017 của Bộ Nội Vụ, người đại diện khu dân cư được quy định là trưởng ấp, trưởng khu vực hay trưởng khu dân cư. 

    Người đại diện này được xem là cầu nối giữa cộng đồng dân cư với chính quyền địa phương nhằm mục đích biểu quyết và truyền đạt những ý kiến của cư dân đến chính quyền địa phương. Đồng thời, người đại diện còn có trách nhiệm cập nhật các chính sách, chỉ đạo mới nhất của lãnh đạo khu vực đến cư dân đang sinh sống và làm việc trong khu dân cư.

    Một số quy định về khu dân cư mới nhất hiện nay

    Quy định về đất khu dân cư như sau:

    Đối với đất khu dân cư tại nông thôn:

    Đất khu dân cư nông thôn là các khu vực được dành riêng cho việc xây dựng nhà ở và sinh hoạt của cư dân tại các vùng nông thôn. Đất ở tại nông thôn thuộc phạm vi địa giới hành chính của xã được quy định theo điều 143 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

    Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.

    Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.

    Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.

    Nguồn: Cafeland

    Đối với đất khu dân cư tại đô thị:

    Đất khu dân cư đô thị là các khu vực được quy hoạch và sử dụng để xây dựng các công trình nhà ở và các tiện ích phục vụ cho cuộc sống cư dân trong các thành phố hoặc thị trấn. Căn cứ vào điều 144 Luật Đất đai năm 2013, đất ở đô thị được quy định cụ thể như sau:

    • Là đất được sử dụng với mục đích xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống xã hội khác trên cùng thửa/mảnh đất thuộc khu dân cư tại đô thị.
    • Đất cần được bố trí đồng bộ với đất được sử dụng cho xây dựng công trình công cộng. Đồng thời phải đảm bảo môi trường và cảnh quan đô thị sạch sẽ, hiện đại.
    • Đất để xây dựng nhà ở tại khu vực đô thị có những chính sách và điều kiện được Nhà nước quy định.
    • UBND cấp tỉnh dựa vào quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đô thị/địa phương để quy định hạn mức đất ở giao cho các hộ gia đình, cá nhân,… xây dựng nhà ở nếu đủ điều kiện giao đất theo quy định của pháp luật.
    • Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở cần phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,… đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn cộng đồng.

    Như vậy, Radanhadat.vn đã giải thích chi tiết khu dân cư là gì, đặc điểm và những quy định về khu dân cư mới nhất. Hy vọng bài viết này sẽ thực sự hữu ích và mang đến cho bạn những kiến thức mới để áp dụng vào thực tiễn. Đừng quên theo dõi website để cập nhật những bài viết mới từ Radanhadat.vn nhé!

    Chia sẻ.
    error: Nội dung này đã được bảo vệ!!