Câu hỏi “đất nông nghiệp có phải nộp tiền sử dụng đất không” là mối quan tâm của nhiều tổ chức, cá nhân, đặc biệt trong bối cảnh nhu cầu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng. Để trả lời câu hỏi này, cần xem xét các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến thuế sử dụng đất nông nghiệp cũng như cách tính và đối tượng phải chịu thuế.
Đất nông nghiệp có phải nộp tiền sử dụng đất không?
Theo Điều 1 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp, tất cả tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp đều thuộc diện phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, gọi chung là hộ nộp thuế. Đặc biệt, ngay cả những trường hợp được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp nhưng không đưa vào sử dụng cũng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Cụ thể, đất nông nghiệp chịu thuế sử dụng bao gồm:
- Đất trồng trọt
- Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản
- Đất rừng trồng
Tuy nhiên, một số loại đất không thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp mà thay vào đó chịu các loại thuế khác hoặc được miễn thuế, như:
- Đất rừng tự nhiên
- Đất đồng cỏ tự nhiên
- Đất dùng để ở
- Đất chuyên dùng
Như vậy, bất kỳ ai sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất, dù có trực tiếp canh tác hay không, đều có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định pháp luật.
Ai phải nộp thuế đất nông nghiệp?
Đối tượng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định chi tiết tại Điều 1 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp, bao gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, bao gồm các hộ nông dân, hộ tư nhân và cá nhân.
- Tổ chức, đơn vị sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, hoặc sử dụng đất vào các mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, như: Doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; Nông trường, lâm trường, trạm trại; Cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang.
- Hộ gia đình được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp nhưng không đưa vào sử dụng.
Điều này nhấn mạnh rằng trách nhiệm nộp thuế không chỉ thuộc về những người trực tiếp canh tác, mà cả những trường hợp sở hữu đất nhưng không sử dụng cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
Cách tính và định suất thuế sử dụng đất nông nghiệp
Bên cạnh câu hỏi “đất nông nghiệp có phải nộp tiền sử dụng đất không” thì cách tính thuế cũng được khá nhiều người quan tâm. Việc tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp, dựa trên diện tích đất, loại đất và hạng đất. Công thức tính thuế:
Thuế sử dụng đất nông nghiệp = Diện tích đất x Định suất thuế (kg thóc/ha)
- Diện tích đất tính thuế: Là diện tích thực tế sử dụng, được ghi nhận trong sổ địa chính Nhà nước hoặc tờ khai của hộ nộp thuế nếu chưa có sổ địa chính.
- Định suất thuế: Được quy định theo từng loại đất và hạng đất.
Trong đó mức định suất thuế cụ thể như sau:
Đối với đất trồng cây hàng năm và đất nuôi trồng thủy sản
Hạng đất |
Định suất thuế (kg thóc/ha) |
1 |
550 |
2 |
460 |
3 |
370 |
4 |
280 |
5 |
180 |
6 |
50 |
Đối với đất trồng cây lâu năm
Hạng đất |
Định suất thuế (kg thóc/ha) |
1 |
650 |
2 |
550 |
3 |
400 |
4 |
200 |
5 |
80 |
Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm:
- Thuế bằng 1,3 lần mức thuế của đất trồng cây hàng năm (hạng 1, 2, 3).
- Thuế bằng mức thuế tương đương đất trồng cây hàng năm (hạng 4, 5, 6).
Đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần: Thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác.
Ý nghĩa của việc nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp
Việc nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp không chỉ là nghĩa vụ tài chính mà còn mang ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững. Thuế này góp phần tạo nguồn ngân sách để đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông thôn, hỗ trợ nông dân trong việc cải thiện điều kiện sản xuất, đồng thời khuyến khích sử dụng hiệu quả quỹ đất nông nghiệp.
Mặt khác, chính sách thuế cũng là công cụ để Nhà nước quản lý và điều tiết việc sử dụng đất, đảm bảo quỹ đất được phân bổ và khai thác đúng mục đích, tránh tình trạng đất đai bị bỏ hoang hoặc sử dụng không hiệu quả.
Trong trường hợp địa phương chưa hoàn thành việc lập sổ địa chính hoặc kết quả đo đạc chưa chính xác, diện tích tính thuế sẽ dựa trên tờ khai của hộ nộp thuế, có xác nhận của người đứng đầu hợp tác xã hoặc cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền.
Ngoài ra, đối với các vùng chưa hoàn thành việc giao đất theo Nghị định 64-CP, diện tích tính thuế có thể do hộ dân tự kê khai và xác nhận. Điều này nhằm đảm bảo sự linh hoạt trong quản lý và thu thuế, đặc biệt tại các khu vực nông thôn còn thiếu điều kiện cơ sở hạ tầng.
>> Xem thêm bài viết Cập nhật mới nhất về điều kiện thừa kế nhà đất 2025
** Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Radanhadat thực hiện bài viết này với mục đích cung cấp thông tin tham khảo. Thông tin có thể được thay đổi mà không cần thông báo trước. Chúng tôi nỗ lực thực hiện và đảm bảo tính chính xác của bài viết nhưng không chịu trách nhiệm về tổn thất hoặc hậu quả từ việc sử dụng thông tin trong đây.